Thông tư 38/2018/TT-BTC: Xuất xứ hàng hóa XNK lần đầu tiên được "quy về 1 mối"

Chiều 26/7, Tổng cục Hải Quan (Bộ Tài chính) tổ chức họp báo chuyên đề giới thiệu Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/5/
Thông tư 38/2018/TT-BTC: Xuất xứ hàng hóa XNK lần đầu tiên được "quy về 1 mối"

Có thể nói, Thông tư số 38/2018/TT-BTC là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định cụ thể, thống nhất, minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có một đầu mối văn bản riêng giúp hải quan và doanh nghiệp thuận tiện trong việc thực hiện và tra cứu.

Việc ban hành Thông tư tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Minh bạch hóa trong việc thực hiện xác định xuất xứ hàng hóa: Thông tư đã quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chừng từ phải nộp khác để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...

Ông Nguyễn Nhất Kha, Phó Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý (Tổng cục Hải Quan) cho biết, Thông tư 38 là văn bản pháp lý quan trọng quy định cụ thể, thống nhất và minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

"Đây là lần đầu tiên lĩnh vực xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có một "đầu mối" văn bản riêng, qua đó giúp cơ quan hải quan và doanh nghiệp thuận lợi trong việc tra cứu, xác định nguồn gốc hàng hóa.

“Việc ban hành Thông tư này cũng sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên”, ông Nguyễn Nhất Kha nhấn mạnh.

Theo bà Hoàng Thị Thủy, Trưởng phòng Giám sát, quản lý xuất xứ hàng hóa và sở hữu trí tuệ - Cục Giám sát Quản lý (Tổng cục Hải Quan), Thông tư 38 quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chừng từ phải nộp khác để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...

Thông tư này có 10 nội dung mà các doanh nghiệp cần lưu ý, chẳng hạn như quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 3).

Quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4).

Quy định cụ thể việc xử lý các trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4).

Quy định cụ thể người khai hải quan phải khai số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử và tờ khai hải quan giấy để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt (Điều 5). Trường hợp người khai hải quan không khai số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan thì không được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Quy định cụ thể các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 6), cụ thể: Hàng hóa xuất khẩu; Hàng hóa nhập khẩu không thuộc hàng hóa quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC và hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp quy định miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó,  đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) thì không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Quy định cụ thể thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 7).

Đối với trường hợp người khai hải quan có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan: nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

Đối với trường hợp người khai hải quan chưa có chứng từ tại thời điểm làm thủ tục hải quan: được chậm nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ 2 trường hợp ngoại lệ: Đối với C/O mẫu EAV nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan; Đối với C/O mẫu KV (VK) trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì nộp trong thời hạn 1 năm.

Quy định cụ thể thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên.

Quy định về kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, quá trình xác minh hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn. Quá thời hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Quy định cụ thể về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thu nội địa đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế (Điều 17).

Theo đó, khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế, người khai hải quan được nộp C/O để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với điều kiện hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu; Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên

Quy định cụ thể việc trừ lùi C/O đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để nhập khẩu nhiều lần vào nội địa (Điều 23).

Theo đó, trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau.

Quy định này tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa.

Có thể bạn quan tâm