Giá nông sản hôm nay (9/10): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt giảm nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 9/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (9/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê hôm nay 9/10 tại khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 113.000 - 114.000 đồng/kg. Giảm trung bình 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Theo đó, thương lái tại tỉnh Lâm Đồng đang thu mua cà phê ở mức 113.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng/kg so với hôm qua; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg, giao dịch ở mốc 113.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh so với phiên giao dịch trước. Theo đó, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đóng cửa ở mức 4.542 USD/tấn, tăng 2,9% (128 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 2,19% (96 USD/tấn), đạt mức 4.484 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica cũng quay đầu tăng mạnh so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 2,58% (9,7 US cent/pound) so với hôm qua, đạt 385,10 US cent/lb. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 2,46% (8,85 US cent/lb), đạt 368 US cent/lb.

Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica biến động trái chiều. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 458,25 US cent/pound, giảm 0,66%. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 453,3 US cent/pound, tăng mạnh 2,18%.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay tăng nhẹ so với hôm qua. Hiện giá tiêu ở mức 146.000 - 148.000 đồng/kg, tăng từ 500 đến 1.000 đồng/kg so với hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk tăng nhẹ 1.000 đồng/kg hiện ở mức 148.000 đồng/kg; tại Gia Lai tăng 1.000 đồng/kg hiện ở mức 146.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng tăng 1.000 đồng/kg hiện ở mức 148.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP.HCM hiện ở mức 146.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Đồng Nai tăng 500 đồng/kg hiện ở mức 146.500 đồng/kg; tại Đồng Nai đi ngang hiện ở mức 146.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ tại thị trường Indonesia. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung Indonesia đang được báo giá ở mức 7.221 USD/tấn, giảm nhẹ 0,28% so với hôm qua. Tương tự, tiêu trắng tại thị trường này cũng quay đầu giảm 0,28%, chạm ngưỡng 10.075 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu Brazil hiện đang giao dịch ở mức 6.200 USD/tấn, đi ngang so với ngày hôm qua.

Tại Malaysia, tiêu đen và tiêu trắng cũng không biến động, lần lượt còn 9.500 USD/tấn và 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn. Trong khi giá tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2-loại 1).

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tại Thái Lan tăng 1% (0,69 Baht) lên mức 67,37 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su đi ngang mức 300,3 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su tự nhiên trên sàn Thượng Hải (SHFE) hợp đồng tháng 10/2025 ở mức 14.265 NDT/tấn (-1,44%).

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm 2,9 cent/kg, còn 170 cent/kg.

Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản giằng co trong bối cảnh thanh khoản thị trường thấp do nhu cầu quốc tế chậm, dù đồng Yên suy yếu đã phần nào giúp hạn chế đà giảm.

Trên Sở giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 3/2025 giảm 1,6 yên, tương đương 0,52%, xuống còn 303,4 Yên/kg (khoảng 2,01 USD/kg).

Trên bình diện toàn cầu, diễn biến ngành công nghiệp ô tô cũng đang tác động tới thị trường cao su. Tại Nam Phi, hãng Chery (Trung Quốc) đang đàm phán hợp tác lắp ráp xe tại địa phương, động thái có thể thay đổi cán cân cung - cầu lốp xe và nguyên liệu cao su trong thời gian tới.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay biến động giảm nhẹ từ 1.000 đồng/kg ở một số địa phương.

Cụ thể, giá lợn tại Phú Thọ và Sơn La được điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, hiện lần lượt giao dịch ở mức 54.000 đồng/kg và 53.000 đồng/kg.

Các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hưng Yên và Lào Cai giữ nguyên mức 54.000 đồng/kg.

Giá lợn hơi tại Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Ninh Bình vẫn duy trì cao nhất khu vực là 55.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Lai Châu và Điện Biên tiếp tục là những địa phương có mức giá thấp nhất khu vực, đạt 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay giảm nhẹ tại một số tỉnh, dao động quanh mức 53.000 - 55.000 đồng/kg.

Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi không ghi nhận biến động mới so với hôm trước. Theo đó, giá tại Thanh Hóa và Nghệ An duy trì ở mức 53.000 đồng/kg; Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đắk Lắk đều thu mua ở mức 52.000 đồng/kg.

Đà Nẵng và Quảng Ngãi giữ giá 51.000 đồng/kg, trong khi Gia Lai tiếp tục là địa phương có mức thấp nhất khu vực với 50.000 đồng/kg.

Khánh Hòa và Lâm Đồng hiện duy trì mức cao nhất là 53.000 đồng/kg và 54.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi miền Trung- Tây Nguyên hôm nay vẫn ổn định, dao động quanh mức 50.000 - 54.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tiếp tục xu hướng giảm nhẹ ở một số nơi. Cụ thể, tại Tây Ninh, Cần Thơ giá lợn giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 54.000 đồng/kg.

Các tỉnh Đồng Nai, An Giang và TP.HCM giữ nguyên mức 54.000 đồng/kg; Đồng Tháp vẫn thu mua ở mức 53.000 đồng/kg.

Vĩnh Long duy trì mức thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg, trong khi Cà Mau tiếp tục giữ mức cao nhất là 55.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động quanh mức 52.000 - 55.000 đồng/kg./.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm