Giá nông sản hôm nay (17/12): Giá cà phê giảm sâu, hồ tiêu tăng nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 17/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (17/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg,.

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Tại thị trường trong nước, giá cà phê tiếp tục giảm sâu từ 1.600 - 2.200 đồng/kg. Hiện dao động từ 94.500 - 95.200 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên. Đây là mức giá thấp nhất từ đầu tháng đến nay.

Tại tỉnh Đắk Lắk giá giảm 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, đạt mức 95.300 đồng/kg. Đắk Lắk cũng là địa phương có mức giá cà phê cao nhất trên cả nước hôm nay.

Tương tự, tại tỉnh Lâm Đồng giảm tới 2.200 đồng/kg, giao dịch ở mức 94.500 đồng/kg, thấp nhất trong vùng.

Trong khi đó, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 95.200 đồng/kg, giảm 1.600 đồng/kg so với hôm qua.

Thị trường thế giới, theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cập nhật sáng 17/12, giá cà phê giảm mạnh so với phiên giao dịch trước.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London kỳ giao tháng 1/2026 giảm 61 USD/tấn, đạt mức 3981 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 giảm 49 USD/tấn, xuống mức 3723 USD/tấn.

Tương tự, trên sàn New York, giá cà phê Arabica kỳ giao tháng 12/2025 giảm 5,15 cent/lb, đạt mức 382,55 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 4,65 cent/lb, đạt mức 319,65 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng giảm đồng loạt so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 đạt mức 435,0 cent/lb, giảm nhẹ 1,3 cent/lb so với hôm qua. Kỳ giao hàng tháng 5/2026 cũng giảm nhẹ 3,3 cent/lb, đạt mức 391,45 cent/lb.

GIÁ TIÊU

Theo ghi nhận từ thị trường nội địa, giá tiêu tăng nhẹ từ 500 - 1.000 đồng/kg. Hiện dao động từ 148.000 - 150.000 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai đang giao dịch hồ tiêu với giá 148.000 đồng/kg, tăng nhẹ 500 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, Đồng Nai hiện cũng đang giao dịch hồ tiêu ở mức 148.000 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm qua.

TP.HCM có giá ở mức 148.500 đồng/kg, tăng nhẹ 500 đồng/kg. Còn thương lái Đắk Lắk giao dịch giá tiêu ở mức 150.000 đồng/kg, cũng tăng nhẹ 500 đồng.

Sáng nay, Lâm Đồng đang giao dịch hồ tiêu với giá 150.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Thị trường thế giới, cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) sáng 17/12/2025, giá tiêu tiếp tục ghi nhận biến động nhẹ từ thị trường Indonesia. Các thị trường khác đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 6.979 USD/tấn, giảm nhẹ 0,14% so với phiên trước.

Tương tự, giá tiêu trắng Muntok của nước này cũng giảm nhẹ 0,15% so với ngày hôm qua, hiện đang giao dịch ở mức 9.621 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu Brazil không biến động so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Hiện giá tiêu Brazil giao dịch ở mức 6.250 USD/tấn.

Giá tiêu trắng của Việt Nam hôm nay không thay đổi, neo cao ở mức 9.250 USD/tấn. Riêng giá tiêu đen loại 500 gr/l đi ngang so với hôm qua, đạt mức 6.500 USD/tấn. Tiêu đen Việt Nam loại 550 gr/l đạt 6.700 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn. Giá tiêu trắng ASTA tại thị trường này trong ngày hôm nay đạt 12.300 USD/tấn, không biến động so với ngày hôm qua.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường nội địa, các doanh nghiệp cao su lớn tiếp tục giữ giá thu mua mủ ở mức ổn định so với những ngày trước. Tại Công ty Cao su Phú Riềng, giá mủ nước hiện được thu mua ở mức 420 đồng/TSC/kg, trong khi mủ tạp được giao dịch quanh ngưỡng 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Mang Yang duy trì giá mủ nước loại 1 ở mức 408 đồng/TSC/kg và loại 2 ở mức 403 đồng/TSC/kg. Với mủ đông tạp, giá thu mua lần lượt là 419 đồng/DRC/kg cho loại 1 và 368 đồng/DRC/kg cho loại 2. Các mức giá này phản ánh cung – cầu khá cân bằng trong khu vực Tây Nguyên.

Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước tại nhà máy Xà Bang dao động từ 410 – 420 đồng/độ TSC/kg tùy theo chất lượng và độ TSC. Với mủ tạp, mủ chén và mủ đông có độ DRC từ 50% trở lên được thu mua ở mức 18.500 đồng/kg, trong khi các mức DRC thấp hơn áp dụng giá giảm dần; những lô hàng có DRC dưới 35% không được thu mua. Công ty Cao su Bình Long hiện thu mua mủ nước tại nhà máy với giá 440 đồng/TSC/kg và tại đội sản xuất là 430 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% được giao dịch quanh 14.000 đồng/kg.

Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 nhích nhẹ lên 56 baht/kg. Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 1 tăng 0,1% (0,4 yen) lên mức 328 yen/kg. Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,1% (15 nhân dân tệ) lên mức 15.255 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn SICOM của Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 kết phiên ở mức 172,6 cent Mỹ/kg, tăng 0,8%.

Hợp đồng cao su giao tháng 5/2026 trên Sở giao dịch Osaka (OSE) tăng 0,09% lên 330,7 Yên (2,11 USD)/kg.

Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 5 cũng tăng 1,23% lên 15.215 Nhân dân tệ (2.154,37 USD)/tấn, trong khi hợp đồng cao su butadiene giao tháng 1/2026 được giao dịch nhiều nhất tăng 0,9% lên 10.605 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay chủ yếu đi ngang, tiếp tục dao động từ 62.000 – 64.000 đồng/kg. Nhiều địa phương duy trì mức giá cao nhất cả nước nhờ nhu cầu thu mua ổn định từ các lò mổ và hệ thống phân phối phục vụ thị trường đô thị lớn.

Ở khu vực Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi nhìn chung ổn định so với phiên trước. Mức giá phổ biến trong khu vực hiện dao động từ 60.000 – 63.000 đồng/kg. Sau giai đoạn tăng mạnh đầu tháng, thị trường khu vực này đang bước vào giai đoạn chững lại để cân bằng cung – cầu.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tiếp tục giữ trong khoảng 60.000 – 62.000 đồng/kg. Hoạt động thu mua diễn ra đều, song thương lái tỏ ra thận trọng hơn, khiến giá chưa có thêm động lực tăng mạnh trong ngắn hạn.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm