Giá nông sản hôm nay (3/9): Giá cà phê lao dốc, hồ tiêu tăng

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 3/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (3/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 3/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 120,500 - 121,500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 121,500 đồng/kg, giảm mạnh 1200 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 121,300 đồng/kg, giảm 1200 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 1200 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 121,000 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 1300 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 120,500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, tại sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4827 USD/tấn, giảm mạnh 3,48% (174 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 4,02% (186 USD/tấn), xuống mức 4442 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm mạnh 4,01% (15,9 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 380,95 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,57% (17,65 US cent/pound), đạt 368,45 US cent/pound.

Giá cà phê đang nhận được sự hỗ trợ vững chắc từ quyết định của Mỹ khi áp thuế 50% đối với mặt hàng cà phê nhập khẩu từ Brazil. Quyết định thuế này gần như đã ngừng hoàn toàn hoạt động giao thương cà phê giữa hai nước và kích thích hoạt động tích trữ hàng hóa trong các kho dự trữ.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay 3/9 ghi nhận tiếp tục tăng 1,000 đồng/kg so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 152,000 đồng/kg đến 153,000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk tăng mạnh 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 153,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai tăng 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 153,000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP.HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 152,000 đồng/kg, tăng 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đồng Nai tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua ở mức 152,000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 152,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 2/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,216 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,028 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,400 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,370 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,150 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 -395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Tương tự, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,1% (20 Nhân dân tệ) lên mức 14.890 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 0,7% (0,52 Baht) về mức 69,79 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 2,9% (9,4 Yên) về mức 313 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 10/2025 tăng 0.50, lên mức 174.90 cent/kg.

Hợp đồng cao su Nhật Bản giảm do cạnh tranh giá trong ngành ô tô Trung Quốc, tuy nhiên, nỗi lo nguyên liệu đã hạn chế mức giảm. Cụ thể, hợp đồng cao su butadiene tháng 10 trên Sở Giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 40 Nhân dân tệ, tương đương 0,34%, lên 11.895 Nhân dân tệ/tấn.

Áp lực từ ngành ô tô Trung Quốc hiện nay rất rõ rệt. Cổ phiếu của hãng xe BYD giảm trong phiên thứ Hai sau khi nhà sản xuất xe điện này công bố lợi nhuận quý đầu tiên giảm sau hơn 3 năm do cạnh tranh giá gay gắt trong ngành. Việc giá ô tô giảm kéo theo giá lốp cao su cũng chịu áp lực đi xuống.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục giữ nguyên so với hôm qua. Hưng Yên và Ninh Bình duy trì ở mức 56.000 đồng/kg.

Các tỉnh còn lại như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng và Phú Thọ dao động 55.000 - 56.000 đồng/kg.

Một số địa phương khác vẫn giữ quanh mức 53.000 - 55.000 đồng/kg. Nhìn chung, giá trung bình toàn miền Bắc đạt khoảng 54.700 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay cũng đi ngang. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các tỉnh vẫn rõ rệt. Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi neo ở mức thấp nhất vùng, 51.000 - 53.000 đồng/kg. Gia Lai ổn định ở 53.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Khánh Hòa và Lâm Đồng tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực, đạt 56.000 đồng/kg. Toàn vùng duy trì dao động trong khoảng 51.000 - 56.000 đồng/kg, chưa có tín hiệu tăng mới.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay không ghi nhận biến động. TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang và Đồng Tháp cùng neo ở mức 57.000 đồng/kg. Cần Thơ và Cà Mau giữ giá cao nhất vùng, 58.000 đồng/kg. Vĩnh Long và một số tỉnh khác ổn định ở 56.000 đồng/kg.

Như vậy, miền Nam tiếp tục duy trì trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg, cho thấy xu hướng ổn định sau nhiều phiên đi ngang.

Trong khi thị trường nội địa khá trầm lắng, số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) cho thấy lượng thịt và sản phẩm từ thịt nhập khẩu trong 7 tháng năm 2025 tăng mạnh. Cụ thể, tổng lượng nhập khẩu đạt 534,8 nghìn tấn, trị giá 1,06 tỷ USD, tăng 11% về lượng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, riêng mặt hàng thịt lợn, lượng nhập khẩu đạt 86,1 nghìn tấn, trị giá 230,76 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024, mức tăng này lên tới 68,7% về lượng và gần gấp đôi (98,5%) về trị giá. Giá nhập khẩu thịt lợn đông lạnh trung bình vào Việt Nam hiện ở mức 2.676 USD/tấn, tăng 17,78% so với cùng kỳ.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm