Nền kinh tế quý 3 và 9 tháng năm 2025 của nước ta đạt được kết quả rất tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau tốt hơn quý trước trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực còn nhiều bất ổn.
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2025 của Việt Nam đạt 6,6% trong khi Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng của Việt Nam chỉ đạt 6,5%...
TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 3/2025 ước tính tăng 8,23% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 5,04% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,46%, đóng góp 46,41%,
Về sử dụng GDP quý 3/2025, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,79% so với cùng kỳ năm ngoái, đóng góp 59,76% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 8,97%, đóng góp 44,67%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 18,30%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 18,53%.
GDP 9 tháng năm 2025 ước tăng 7,85% so với cùng kỳ năm 2024, chỉ thấp hơn tốc độ tăng 9,44% của cùng kỳ năm 2022 trong giai đoạn 2011 - 2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83%, đóng góp 5,36% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,69%, đóng góp 43,05%; khu vực dịch vụ tăng 8,49%, đóng góp 51,59%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản mặc dù chịu tác động bất lợi từ bão, mưa lũ, nhưng nhờ triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai nên sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ở mức ổn định. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, sản xuất của nhiều ngành công nghiệp trọng điểm tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.
Trong khu vực dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, du lịch trong nước tăng mạnh, đặc biệt trong thời gian diễn ra nhiều hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại dịch vụ. Đóng góp của một số ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 10,72%; ngành vận tải, kho bãi tăng 10,68%, đóng góp 8,92%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,06%, đóng góp 5,16%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,15%, đóng góp 3,50%.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2025 tăng 0,42% so với tháng trước do dịch vụ giáo dục các trường ngoài công lập, giá thực phẩm và vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng. CPI tháng 9/2025 tăng 3,38% so với cùng kỳ năm 2024.
CPI bình quân quý 3/2025 tăng 3,27% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,69%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,98%; giáo dục tăng 3,13%; hàng hóa và dịch khác tăng 2,93%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,52%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,28%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,78%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,71%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,42%; bưu chính, viễn thông giảm 0,53%; giao thông giảm 1,42%;
Lạm phát cơ bản tháng 9/2025 tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 9 tháng năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,19% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức tăng 3,27% của CPI bình quân chung, nguyên nhân chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 0/2025 ước đạt 598,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, doanh thu nhóm hàng may mặc tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái; lương thực, thực phẩm tăng 13,8%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 11,4%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 10,0%; dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 15,0% và du lịch lữ hành tăng 19,7%.
Trong quý 3/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 1.759,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với quý trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2024. CPI bình quân quý 3/2025 tăng 3,27% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính đến ngày 29/9, bình quân giá vàng thế giới ở mức 3.688,38 USD/ounce, tăng 7,90% so với tháng trước. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 9/2025 tăng 6,53% so với tháng trước; tăng 55,4% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 41,86% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, chỉ số giá đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 97,48 điểm, giảm 0,65% so với tháng trước chủ yếu do FED cắt giảm lãi suất làm đồng đô la Mỹ mất sức hấp dẫn so với các đồng tiền chủ chốt khác. Trong nước, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2025 tăng 0,30% so với tháng trước; tăng 6,64% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước.
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Trong tháng, cả nước có 16,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 165,7 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 97,0 nghìn lao động, giảm 17,9% về số doanh nghiệp, giảm 49,2% về vốn đăng ký và giảm 9,3% về số lao động so với tháng 8/2025.
So với cùng kỳ năm 2024, tăng 49,8% về số doanh nghiệp, tăng 78,6% về số vốn đăng ký và tăng 53,9% về số lao động. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 9,9 tỷ đồng, giảm 38,1% so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, cả nước còn có 10,7 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 13,6% so với tháng trước và tăng 65,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Cũng trong tháng, có 4.564 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 30,1% so với tháng trước và tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2024; 6.160 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 10,4% và giảm 16,9%; có 4.182 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 9,1% và tăng 160,6%.
Lũy kế 9 tháng năm 2025, cả nước có 145,0 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.420,2 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 874,0 nghìn lao động, tăng 18,9% về số doanh nghiệp, tăng 22,6% về vốn đăng ký và tăng 18,9% về số lao động so với cùng kỳ năm ngoái. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng năm 2025 đạt 9,8 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 9 tháng năm 2025 là 4.720,5 nghìn tỷ đồng, tăng 104,3% so với cùng kỳ năm 2024. Đồng thời, cả nước có 86,4 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 41,3% so với cùng kỳ năm ngoái), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 9 tháng năm 2025 lên hơn 231,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Bình quân một tháng có 25,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
CÁN CÂN XUẤT - NHẬP KHẨU
Trong tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 82,49 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 9 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 680,66 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng 16,0%; nhập khẩu tăng 18,8%.
Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 16,82 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 9/2025 đạt 42,67 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,66 tỷ USD, giảm 5,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,01 tỷ USD, giảm 0,6%. So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng tăng 24,7%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 8,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 37,5%.
Trong quý 3/2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 128,57 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 9,6% so với quý 2/2025. Lũy kế 9 tháng năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 348,74 tỷ USD, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 85,41 tỷ USD, tăng 2,0%, chiếm 24,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 263,33 tỷ USD, tăng 21,4%, chiếm 75,5%.
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2025 đạt 39,82 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 10,91 tỷ USD, tăng 1,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,91 tỷ USD, bằng tháng trước. So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng tăng 24,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 1,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 38,6%.
Trong quý 3/2025, kim ngạch nhập khẩu đạt 119,66 tỷ USD, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 6,3% so với quý 2/2025. Lũy kế 9 tháng năm 2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 331,92 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 105,67 tỷ USD, tăng 4,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 226,25 tỷ USD, tăng 26,8%.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 3/2025 ước tăng 10,0% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,2%; ngành khai khoáng tăng 8,2%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,8% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%.
Lũy kế 9 tháng năm 2025, IIP ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ tăng 8,4%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,4% (cùng kỳ tăng 9,6%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,1% (cùng kỳ tăng 10,8%), đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,8% (cùng kỳ tăng 9,7%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 0,1% (cùng kỳ giảm 6,9%), đóng góp 0,01 điểm phần trăm.
Chỉ số sản xuất 9 tháng năm 2025 của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm 2024: Sản xuất xe có động cơ tăng 26,0%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15,6%; sản xuất trang phục tăng 13,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12,5%; sản xuất kim loại tăng 11,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy và chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... cùng tăng 10,3%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7,9%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 3,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 4,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm ngoái tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao. Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2025 tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2024. Chi ngân sách Nhà nước tăng 31,4%, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
Thu ngân sách Nhà nước:
Tổng thu ngân sách Nhà nước trong tháng ước đạt 181,1 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2025 đạt gần 1.926,0 nghìn tỷ đồng, bằng 97,9% dự toán năm và tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa trong tháng đạt gần 150,0 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng năm 2025 đạt 1.653,2 nghìn tỷ đồng, bằng 99,1% dự toán năm và tăng 35,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thu từ dầu thô trong tháng đạt 3,9 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng năm 2025 đạt 37,1 nghìn tỷ đồng, bằng 69,7% dự toán năm và giảm 15,9%.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu trong tháng đạt 27,0 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng năm 2025 đạt 234,6 nghìn tỷ đồng, bằng 99,8% dự toán năm và tăng 13%.
Chi ngân sách Nhà nước:
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 9/2025 ước đạt 201,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng năm 2025 đạt 1.634,8 nghìn tỷ đồng, bằng 63,4% dự toán năm và tăng 31,4% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Chi thường xuyên đạt 1.113,0 nghìn tỷ đồng, bằng 69,7% và tăng 29,9%; chi đầu tư phát triển 440,4 nghìn tỷ đồng, bằng 55,7% và tăng 43,1%; chi trả nợ lãi 75,6 nghìn tỷ đồng, bằng 68,4% và giảm 3,3%.
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Vận tải hành khách tháng 9/2025 ước đạt 565,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 1,3% so với tháng trước và luân chuyển 28,2 tỷ lượt khách/km, tăng 1,9%; quý 3/2025 ước đạt 1.655,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2024 và luân chuyển đạt 83 tỷ lượt khách/km, tăng 18,0%.
Lũy kế 9 tháng năm 2025, vận tải hành khách ước đạt 4.518,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm ngoái và luân chuyển đạt 235,2 tỷ lượt khách/km, tăng 15,2%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 4.504,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2024 và 188,1 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 16,4%; vận tải ngoài nước ước đạt 14,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 11,3% và 47,1 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 10,8%.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 277,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 0,8% so với tháng trước và luân chuyển 54,4 tỷ tấn/km, tăng 1,3%. Quý 3/2025 ước đạt 804,9 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2024 và luân chuyển 161,3 tỷ tấn/km, tăng 16,3%.
Lũy kế 9 tháng năm 2025, vận tải hàng hóa ước đạt 2.236 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm ngoái và luân chuyển 453,4 tỷ tấn/km, tăng 14,6%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 2.197,7 triệu tấn vận chuyển, tăng 15,9% và 260,2 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 8,3%; vận tải ngoài nước ước đạt 38,3 triệu tấn vận chuyển, tăng 10,4% và 193,2 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 24,3%.
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh cùng với các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc đã thu hút khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng.
Trong tháng, khách quốc tế đến nước ta đạt 1,5 triệu lượt người, giảm 9,6% so với tháng trước và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 9 tháng năm 2025, khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 15,4 triệu lượt người, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 13,1 triệu lượt người, chiếm 85,2% lượng khách quốc tế đến và tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước; bằng đường bộ đạt 2,1 triệu lượt người, chiếm 13,6% và tăng 19,4%; bằng đường biển đạt 190,6 nghìn lượt người, chiếm 1,2% và tăng 15,1%.
Số lượt người Việt Nam xuất cảnh trong quý 3/2025 là 1.373,4 nghìn lượt người, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 9 tháng năm 2025, số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 5.436,2 nghìn lượt người, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
VỐN FDI ĐĂNG KÝ CẤP MỚI
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trong 9 tháng năm 2025 theo giá hiện hành ước đạt 2.701,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2024, cao hơn mức tăng 7% cùng kỳ năm ngoái cho thấy nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư rất quyết liệt, tích cực trong triển khai thực hiện đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 9 tháng năm 2025 ước đạt 18,80 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2024, đạt mức cao nhất 9 tháng của các năm từ 2021 đến nay.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý 3/2025 theo giá hiện hành ước đạt 1.100,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước ước đạt 343,0 nghìn tỷ đồng, tăng 23,9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 582,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 174,9 nghìn tỷ đồng, tăng 12,2%.
Trong số 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 9 tháng năm 2025, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 3,43 tỷ USD, chiếm 27,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Trung Quốc 2,88 tỷ USD, chiếm 23,3%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (TQ) 1,06 tỷ USD, chiếm 8,5%; Thụy Điển 1,0 tỷ USD, chiếm 8,1%; Nhật Bản 918,4 triệu USD, chiếm 7,4%; Đài Loan (TQ) 778,9 triệu USD, chiếm 6,3%; Hàn Quốc 565,2 triệu USD, chiếm 4,6%.
7 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI đăng ký cấp mới là Bắc Ninh, TP.HCM, Hải Phòng, Hưng Yên, Gia Lai, Đồng Nai và Ninh Bình.