Giá nông sản hôm nay (31/10): Giá cà phê tăng do quan ngại khan hiếm nguồn cung

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 31/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (31/10), theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 hôm nay giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn ít lại, thương lái mua lai rai do chất lượng lúa giảm, giá ít biến động. Tây Ninh, thương lái hỏi mua ít lại, giá lúa vững.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 31/10 tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên vẫn giữ đà tăng, đưa giá trung bình toàn vùng lên 117.000 đồng/kg. Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, khu vực Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 116.300 đ/kg.

Tại tỉnh Đắk Lắk, khu vực Cư M'gar hôm nay đang thu mua cà phê ở mức 117.500 đ/kg. Còn khu vực Ea H'leo và Buôn Hồ giao dịch ở mức giá 117.400 đ/kg. Ở Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng), thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp lần lượt giao dịch ở mức 117.500 và 117.400 đ/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, khu vực Chư Prông đang giao dịch với giá 117.100 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang giữ mức 117.000 đ/kg. Còn giá cà phê tại Kon Tum (tỉnh Quảng Ngãi) hôm nay đang thu mua tại 117.000 đ/kg.

Trên thế giới, giá trên 2 sàn London và New York ngày 31/10/2025 tiếp tục đà tăng. Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 11/2025 thêm 37 USD (tương đương 0,38%); lên mức 4.622 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 1/2026 tăng nhẹ 31 USD (hay 0,67%); ở ngưỡng 4.641 USD/tấn.

Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 12/2025 nhích thêm 1,3 cent (tương đương 0,33%); chạm ngưỡng 392 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 3/2026 tăng 1,45 cent (hay 0,39%); ở mức 372,25 cent/lb.

Giá cà phê hôm nay trên thế giới tiếp tục tăng do lo ngại thời tiết bất lợi tại Việt Nam khi mưa lũ kéo dài có thể ảnh hưởng đến mùa vụ robusta. Theo hãng tin Reuters, các nhà rang xay tại Mỹ đang gấp rút tiêu thụ lượng cà phê tồn kho khi cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Brazil được xem là yếu tố then chốt quyết định chi phí nhập khẩu trong thời gian tới.

Nếu không đạt được thỏa thuận thuận lợi, họ có thể phải trả mức giá cao hơn đáng kể cho các nguồn cung thay thế. Tính đến ngày 31/10, lượng tồn kho cà phê arabica do ICE giám sát đã rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 18 tháng, chỉ còn 446.475 bao, trong khi tồn kho robusta cũng giảm xuống đáy 3,25 tháng, ở mức 6.111 lô.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục tăng giá 1.000 đồng/kg so với ngày hôm trước. Khoảng giá giao dịch giá tiêu mới nhất hiện tại dao động từ 144.000 đến 146.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Gia Lai tăng 1.000 đồng/kg, đạt 144.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất được ghi nhận trong khu vực.

TP.HCM và Đồng Nai cùng có mức giá tiêu đạt 144.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng là hai tỉnh có mức giá cao nhất khu vực, đạt 146.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu phần lớn ổn định tại các khu vực. Riêng sàn giao dịch Indonesia - một trong những thị trường sôi động nhất vẫn ghi nhận mức tăng nhẹ 0,1% và 0,09%. Hiện hai mặt hàng này giao dịch trong khoảng 7.211 - 10.061 USD/tấn (tương đương với 190.003 VND/kg - 265.098 VND/kg).

Ở chiều ngược lại, thị trường Brazil đứng yên, hiện giữ ở mức 6.100 USD/tấn (khoảng 160.729 VND/kg). Cùng chiều, tiêu đen và trắng bình ổn, lần lượt giao dịch ở mức 12.500 USD/tấn và 9.500 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.

Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 - 416 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan tăng 0,8% (0,57 Baht) lên mức 67,63 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 11 tăng 2,2% (6,5 Yên) lên mức 308,8 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su tăng 0,1% (10 Nhân dân tệ) lên mức 14.590 Nhân dân tệ/tấn.

Trên thị trường hàng hóa, giá cao su kỳ hạn SGX đã vượt mốc 174 US cent/kg, lên mức cao nhất kể từ ngày 17/9, nhờ những lo ngại về nguồn cung thắt chặt và triển vọng nhu cầu phục hồi.

Hoạt động khai thác cao su tại Đông Nam Á, khu vực sản xuất lớn nhất thế giới đang bị gián đoạn do mưa lớn kéo dài tại Thái Lan, Indonesia và Việt Nam, không chỉ làm giảm sản lượng mủ trong mùa cao điểm, mà còn gây khó khăn cho khâu vận chuyển và logistics.

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu 8 tháng năm 2025 ước tính giảm nhẹ 0,03% xuống còn 8,85 triệu tấn, trong khi tiêu thụ giảm 0,6% xuống còn 10,15 triệu tấn. Trong cuộc họp mới đây, ANRPC đã kêu gọi thiết lập một mức giá cao su đủ để đảm bảo sinh kế cho nông dân trồng cao su, coi đây là một chiến lược then chốt nhằm duy trì sự phát triển của ngành cao su tự nhiên.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay giảm nhẹ tại một số tỉnh miền Bắc, cụ thể: tại Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai và Điện Biên giảm 1.000 đồng/kg, hiện được thu mua ở mức 52.000 đồng/kg. Cùng mức giảm, lợn hơi tại Thái Nguyên, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên cùng giao dịch với giá 53.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các tỉnh Bắc Ninh và Hà Nội giữ nguyên ở mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất ghi nhận tại Lai Châu và Sơn La là 52.000 đồng/kg. Cao Bằng, Quảng Ninh và Phú Thọ vẫn giữ mức giá thu mua là 53.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi điều chỉnh giảm nhẹ. Theo đó, Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 50.000 đồng/kg.

Các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg, trong khi Hà Tĩnh duy trì 52.000 đồng/kg.

Tại Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk cùng giữ nguyên 50.000 đồng/kg, còn Khánh Hòa và Lâm Đồng ổn định ở mức 51.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg, giảm nhẹ tại ba địa phương so với phiên trước.

Tại miền Nam, không ghi nhận biến động mới, giá duy trì ổn định tại hầu hết các địa phương. Cụ thể như sau: tại các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và An Giang tiếp tục thu mua ở mức 52.000 đồng/kg. Đồng Tháp, TP.HCM, Vĩnh Long và Cần Thơ giữ giá 51.000 đồng/kg, trong khi Cà Mau tiếp tục dẫn đầu khu vực với mức 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm trước.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm