Ngày 28/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (28/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay 28/10, tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ 500 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 115.700 - 117.000 đồng/kg, đưa giá bán trung bình lên mức 116.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 500 đồng/kg, đạt 117.000 đồng/kg. Đây là mức giá cao nhất trên cả nước.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng tăng 500 đồng/kg, đạt 117.700 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai cũng tăng 500 đồng/kg, đạt 116.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London có xu hướng sụt giảm. Cụ thể, kỳ giao tháng 11/2025 giảm 65 USD/tấn, đạt mức 4.506 USD/tấn. Hợp đồng giao tháng kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 85 USD/tấn, ở mức 4.472 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2025 giảm 11,8 cent/lb, xuống mức 391,2 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 9,35 cent/lb, xuống mức 327,3 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cũng giảm đồng loạt so với phiên giao dịch trước, dao động từ 396,0 - 473,15 cent/lb. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 473,15 cent/lb, giảm 6,85 so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 giảm 8,5%, xuống mức 396,0 cent/lb.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tăng mạnh bất ngờ, đưa mức giá tiêu trung bình lên 144.200 đồng/kg. Giá tiêu tại các khu vực dao động từ 143.000 đến 145.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại ttỉnh Gia Lai tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, đạt 143.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất được ghi nhận trong khu vực.
TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai cùng có mức tăng 2.000 đồng/kg, đưa giá lên 144.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng là hai tỉnh có mức giá cao nhất khu vực, đạt 145.000 đồng/kg, sau khi tăng thêm 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Hiện tại, thị trường chịu ảnh hưởng từ một số yếu tố chính như nông dân đang tăng bán ra do giá cao, kết hợp với lượng hàng tồn kho tăng, tạo áp lực nhẹ lên giá. Trong khi đó, nhu cầu xuất khẩu vẫn tích cực, đặc biệt từ Đức, thị trường tiêu thụ lớn nhất châu Âu, nơi Việt Nam chiếm 52% thị phần với lượng xuất khẩu tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu không ghi nhận biến động. Các thị trường đều ổn định giá. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.211 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok cũng đi ngang ở mức 10.061 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu không biến động, khi tiêu đen ASTA vẫn giữ ở mức 9.500 USD/tấn và tiêu trắng ASTA đạt 12.500 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 - 416 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan tăng 1,6% (1,06 Baht) lên mức 68 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su cũng tăng 0,3% (1 Yên) lên mức 303 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su tăng 0,2% (30 Nhân dân tệ) lên mức 14.625 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 11/2025 ở mức 174,1 cent Mỹ/kg, tăng 0,2%.
Tại Đức, Nhà sản xuất elastomer polyester nhiệt dẻo (TPEE) của Trung Quốc Hetron đã bắt đầu xây dựng nhà máy thứ hai, nhằm hơn gấp đôi công suất sản xuất loại vật liệu đàn hồi đa năng này.
Theo thông tin Hetron công bố tại triển lãm K2025, nhà máy mới sẽ giúp công suất hằng năm tăng từ 20.000 tấn lên 50.000 tấn vào năm 2027. Doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh Giang Tô hiện cung cấp vật liệu TPEE cho nhiều lĩnh vực như ô tô (bao gồm ống dẫn khí và khớp CVJ), dây và cáp điện, ống dẫn, y tế, đồ ngoài trời và nệm.
Trong khi đó, Tập đoàn Michelin ghi nhận doanh thu 9 tháng năm 2025 giảm 4,4% so với cùng kỳ, xuống còn 19,27 tỷ Euro, so với 20,17 tỷ Euro của năm trước. Hãng cho biết môi trường kinh tế quý 3 “xấu đi mạnh hơn dự kiến”, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục đi ngang, chưa ghi nhận biến động mới tại bất kỳ địa phương nào.
Hiện Bắc Ninh, Hưng Yên và Hà Nội vẫn là những nơi có giá cao nhất khu vực, đạt 55.000 đồng/kg. Các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hải Phòng, Ninh Bình và Phú Thọ duy trì ở mức 54.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Lào Cai và Điện Biên giữ giá 53.000 đồng/kg; Lai Châu vẫn thấp nhất khu vực, với 52.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay tiếp tục ổn định trong khoảng 52.000 - 55.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi ổn định, thị trường tiếp tục khá yên ắng.
Cụ thể, giá lợn hơi tại Thanh Hóa và Nghệ An vẫn đang dẫn đầu khu vực với mức 53.000 đồng/kg. Các tỉnh Hà Tĩnh, TP Huế và Lâm Đồng duy trì ở mức 52.000 đồng/kg.
lợn hơi tại Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Đắk Lắk và Khánh Hòa cùng giữ giá 51.000 đồng/kg; riêng Gia Lai vẫn là địa phương có giá thấp nhất khu vực, đạt 50.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay vẫn nằm trong vùng 50.000 - 53.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi tiếp tục duy trì ổn định sau nhiều ngày đi ngang.
Giá lợn tại Đồng Nai, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ hiện cùng giao dịch ở mức 52.000 đồng/kg. Vĩnh Long duy trì mức thấp nhất khu vực với 51.000 đồng/kg, trong khi Cà Mau vẫn cao nhất, đạt 53.000 đồng/kg.
Tổng thể, thị trường lợn hơi miền Nam hôm nay không biến động, giá phổ biến trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Giá lợn hơi trên toàn quốc sáng nay tiếp tục ổn định, chưa có biến động mới về cung - cầu. Mức cao nhất vẫn được ghi nhận tại miền Bắc với 55.000 đồng/kg, trong khi thấp nhất là 50.000 đồng/kg tại Gia Lai.
Thị trường hiện vẫn trong giai đoạn giao dịch trầm lắng, các doanh nghiệp và hộ chăn nuôi tiếp tục theo dõi diễn biến tiêu thụ trong thời gian tới.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.