Giá nông sản hôm nay (15/7): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt giảm

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 15/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (15/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa IR 50404 dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Ghana với thị phần lần lượt là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.

GIÁ CÀ PHÊ

Tại thị trường trong nước, giá cà phê trong nước tiếp tục giảm mạnh so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 88.200 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại tỉnh Lâm Đồng đang thu mua cà phê ở mức 88.500 đồng/kg. Giảm mạnh 1.800 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 88.300 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 1.900 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 88.300 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng khu vực phường 1 Bảo Lộc, xã Hòa Ninh, xã Đức Trọng, xã Đinh Văn Lâm Hà giá cà phê giảm 1.500 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 88.000 đồng/kg.

Nhiều chuyên gia nhận định, giá cà phê tại Việt Nam tiếp tục giảm trong tuần này do thị trường giao dịch trầm lắng. Nguyên nhân chính là do vụ thu hoạch đã kết thúc, trong khi nguồn cung toàn cầu đang phục hồi nhờ cà phê vụ mới từ Indonesia và Brazil.

Việc cà phê từ Indonesia và Brazil bắt đầu đổ về thị trường cũng gây áp lực giảm giá, khiến thị trường càng trầm lắng. Một số thương nhân trong khu vực cho biết thời tiết gần đây thuận lợi với lượng mưa đủ, góp phần hỗ trợ nguồn cung cà phê cho vụ tới.

Trên thế giới, thị trường biến động trái chiều trên hai sàn; giá Arabica tăng nhẹ, trong khi đó giá Robusta giảm sâu.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), giá cà phê thế giới giảm do nguồn cung dồi dào, được hỗ trợ bởi vụ thu hoạch mới từ Brazil và Indonesia, cùng với xuất khẩu gia tăng mạnh từ Việt Nam – quốc gia sản xuất robusta hàng đầu.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng cà phê của Brazil trong niên vụ 2025-2026 (từ tháng 7/2025 đến tháng 6/2026) dự kiến tăng nhẹ, đạt khoảng 65 triệu bao (loại 60 kg), tăng 0,5% so với niên vụ 2024-2025.

USDA cũng nâng dự báo sản lượng cà phê của Việt Nam niên vụ 2025-2026 thêm khoảng 1,85 triệu tấn, tăng gần 7% so với vụ trước, mức cao nhất trong 4 năm trở lại đây.

Giá cà phê giảm còn do các nhà đầu cơ trên sàn bán mạnh giữa bối cảnh Mỹ liên tục đưa ra các mức thuế cao với các nước. Ngoài ra, đồng USD tăng mạnh so với các đồng tiền chủ chốt cũng gây áp lực lên giá cà phê.

Trên thị trường thế giới, tại sàn London, lúc 5h ngày 15/7 giá cà phê Robusta bất ngờ tăng cao trở lại, mức tăng từ 273 - 303 USD/tấn so với hôm qua, dao động 3.084 - 3.551 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.519 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.465 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.419 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.390 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.362 USD/tấn.

Tương tự, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica trên sàn New York cùng xu hướng tăng mạnh, mức tăng từ 12,95 - 15,35 cent/lb so với hôm qua, dao động 270.65 - 303.65 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 301.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 294.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 288.20 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 282.60 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil các kỳ giao hàng ngắn hạn tăng trở lại, tuy nhiên kỳ giao hàng dài hạn vẫn biến động giảm, dao động, dao động 339.75 - 380.00 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 380.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 373.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 363.60 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 339.75 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay có sự biến động so với ngày hôm qua, mức giảm 1.000 đồng/kg ở tất cả các địa phương. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 138.600 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai biến động giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 138.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu ở TP.HCM cùng xu hướng giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 138.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Đắk Lắk tiếp tục giảm so với phiên bình ổn cuối tuần, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 140.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai cùng biến động giảm, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu ở mức 138.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng quay đầu giảm, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 139.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 5h ngày 15/7 như sau, thị trường "rung lắc" giảm mạnh sau nhiều phiên ít biến động và đi ngang trước đó; trong đó giá tiêu ở Brazil giảm tới 425 USD/tấn; giá tiêu Indonesia giảm từ 85 - 153 USD/tấn; các nước khác ổn định và đi ngang.

Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.240 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.092 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil bất ngờ giảm rất mạnh, mức giảm tới 425 USD/tấn, hiện giá thu mua đạt mức 5.800 USD/tấn.

Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam duy trì sự ổn định và đi ngang so với nhiều phiên tăng trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.

Mặc dù hôm nay có giảm nhẹ, giá tiêu trong nước vẫn được đánh giá là ở mức cao so với cùng kỳ năm trước. Các chuyên gia xem đây là một đợt điều chỉnh lành mạnh trong xu hướng tăng dài hạn của thị trường. Nếu xuất khẩu tiếp tục khả quan, giá tiêu được kỳ vọng sẽ bật trở lại vùng 142.000 - 145.000 đồng/kg vào cuối tháng 7.

Trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 137.000 tấn hồ tiêu, thu về 556 triệu USD. So với cùng kỳ, sản lượng giảm hơn 14%, nhưng kim ngạch tăng 5,3% nhờ giá xuất khẩu được cải thiện. Đáng chú ý, chỉ trong tuần qua, giá tiêu xuất khẩu đã tăng thêm 200 USD/tấn, phần lớn nhờ tác động tích cực từ chính sách thuế cao mà Mỹ áp lên hồ tiêu Brazil và Indonesia.

Trước diễn biến giá thuận lợi, các chuyên gia khuyến cáo nông dân nên chủ động canh thời điểm bán theo từng đợt tăng giá, tránh bán tháo gây thiệt hại. Với doanh nghiệp, việc đầu tư vào truy xuất nguồn gốc, kiểm soát dư lượng hóa chất và nâng cấp công nghệ chế biến là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu từ các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản.

Nếu đà phục hồi hiện nay được duy trì ổn định, các nhà phân tích dự báo giá tiêu có thể vươn tới mốc 160.000 đồng/kg vào đầu năm 2026. Đây sẽ là dấu hiệu cho thấy ngành hồ tiêu Việt Nam đang bước vào một chu kỳ tăng trưởng mới và bền vững hơn.

GIÁ CAO SU

Tại trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các doanh nghiệp lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 380 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 410 đồng/TSC.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 389 - 393 đồng/TSC (loại 2 -loại 1); còn mủ đông tạp khoảng 340 - 388 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 390 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.700 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.800 - 17.000 đồng/kg.

Theo báo cáo mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 6/2025 ước đạt 130 nghìn tấn, trị giá 219,9 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng lượng xuất khẩu đạt 680,1 nghìn tấn, mang về 1,27 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng xuất khẩu giảm 6,5%, nhưng giá trị lại tăng 14,4%. Điều này phản ánh rõ xu hướng thị trường: giá cao su tăng mạnh đã bù đắp cho sự sụt giảm về lượng.

Giá xuất khẩu cao su bình quân trong nửa đầu năm đạt 1.864,7 USD/tấn, tăng 22,4% so với cùng kỳ. Mức tăng giá này đóng vai trò then chốt giúp ngành cao su duy trì giá trị kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh nhu cầu một số thị trường lớn có dấu hiệu chững lại.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn OSE - Nhật Bản tăng 0,3% (1 Yên) lên mức 314,2 Yên/kg.

Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,4% (64 Nhân dân tệ) lên mức 14.389 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,7% (0,54 Baht) lên mức 72,8 Baht/kg.

Những trận mưa lớn bất ngờ tại miền Nam Thái Lan đã gây ra lũ lụt nghiêm trọng và tình trạng ngập úng, trong khi đảo Sumatra (Indonesia) đang tiếp tục đối mặt với hạn hán, theo báo cáo từ nhà cung cấp dữ liệu hàng hóa Longzhong Information của Trung Quốc.

Với việc hai khu vực sản xuất cao su lớn trên thế giới đồng thời chịu ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan, nhiều đồn điền cao su buộc phải trì hoãn việc khai thác mủ, tạo ra một cú sốc nguồn cung hiếm gặp, Longzhong nhận định. Hợp đồng tương lai cao su hiện đang tăng mạnh để bắt kịp xu hướng, một thương nhân tại Singapore cho biết.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát thị trường tại miền Bắc, ghi nhận xu hướng giảm nhẹ tại một số tỉnh.

Cụ thể, 3 địa phương gồm Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua lợn hơi ở mức 65.000 đồng/kg. Bên cạnh đó, Phú Thọ cũng giảm 1.000 đồng, xuống còn 66.000 đồng/kg.

Ở các địa phương còn lại, giá tiếp tục giữ ổn định. Các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh đang giao dịch quanh mức 66.000 đồng/kg. Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên hiện thu mua lợn hơi ở mức 67.000 đồng/kg.

Giá lợn hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 65.000 – 67.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, điều chỉnh nhẹ ở một số địa phương. Theo đó, giá lợn tại Thanh Hóa và Khánh Hòa cùng giảm 1.000 đồng/kg so với hôm trước, hiện giao dịch ở mức 65.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Đắk Lắk duy trì mức giá 65.000 đồng/kg; Gia Lai giữ giá 64.000 đồng/kg; Nghệ An thu mua lợn hơi ở mức 66.000 đồng/kg; riêng Lâm Đồng vẫn giữ giá cao nhất khu vực với 67.000 đồng/kg.

Hiện tại, giá lợn hơi tại miền Trung – Tây Nguyên dao động từ 64.000 đồng/kg đến 67.000 đồng/kg.

Thị trường Miền Nam hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh mới so với hôm trước.

Các tỉnh Đồng Nai, An Giang, Cà Mau và Cần Thơ đang thu mua lợn hơi với giá 67.000 đồng/kg. Tây Ninh, Đồng Tháp và TP.HCM giữ mức 66.000 đồng/kg, trong khi Vĩnh Long duy trì ở mức 65.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động từ 65.000 đồng/kg đến 67.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn, ghi nhận đi ngang trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Có thể bạn quan tâm