Ngày 4/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (3/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Trong khi đó, một số mặt hàng lúa tươi tiếp đà tăng so với hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 100 đồng dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 mới dao động ở mức 9.450 - 9.600 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg;; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán khá, giá ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), nông dân chào giá lúa vững, thương lái hỏi mua chậm. Tại Đồng Tháp, giá lúa nông dân chào vững, sức mua yếu.
Tại An Giang, nông dân neo giá cao, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán đều, nhu cầu mua làm hàng chợ khá.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay 4/7/2025, giá cà phê các tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm nhẹ so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 95.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 95.200 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 94.700 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 95.200 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 95.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, trên sàn London, vào lúc 5h ngày 4/7/2025, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta tăng nhẹ so với phiên trước, dao động trong khoảng 3486 - 3653 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3653 USD/tấn; tháng 11/2025 là 3592 USD/tấn; tháng 1/2026 là 3543 USD/tấn; tháng 3/2026 là 3489 USD/tấn và tháng 5/2026 là 3486.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 4/7 biến động trái chiều so với phiên trước, dao động 275.50 – 291.80 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 291.80 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 285.85 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 280.05 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 275.50 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil biến động trái chiều so với phiên trước đó, dao động từ 346.85 - 369.75 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 369.75 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 357.00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 346.50 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 346.85 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay giảm mạnh so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 141.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai và Đắk Nông được thương lái thu mua tại hai địa phương này ở mức 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước được thu mua ở mức 141.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay ở Đắk Lắk được thương lái thu mua ở mức 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định so với các phiên trước đó. Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.539 (tăng 0,17%) USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.184 USD/tấn (tăng 0,17%).
Thị trường tiêu Malaysia, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil giữ nguyên so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.050 USD/tấn.
Ngoài ra, thị trường hồ tiêu Việt Nam đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn
GIÁ CAO SU
Giá mủ cao su trong nước hôm nay sụt giảm đáng kể tại Công ty Cao su Mang Yang, trong khi các doanh nghiệp khác duy trì ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 393 đồng/TSC/kg, giảm 7 đồng/TSC/kg so với hôm qua; mủ nước loại 2 ở mức 389 đồng/TSC/kg, giảm 6 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 388 đồng/DRC/kg, giảm 11 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 340 đồng/DRC/kg, giảm 11 đồng/DRC/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản đi ngang mức 312,9 Yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,7% (95 Nhân dân tệ) lên mức 14.005 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,2% (0,12 Baht) lên mức 73,38 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 8/2025 giảm 0.10 cent/kg, xuống mức 165.20 cent/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Tại thị trường Miền Bắc, không ghi nhận biến động mới so với ngày hôm trước.
Cụ thể, các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Phú Thọ, Sơn La và Hưng Yên tiếp tục thu mua lợn với mức giá 68.000 đồng/kg. Riêng Hải Phòng vẫn là địa phương có mức giá cao nhất khu vực với 69.000 đồng/kg.
Giá lợn hơi tại miền Bắc hôm nay tiếp tục dao động khoảng 68.000 – 69.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục giảm nhẹ tại một số tỉnh thành.
Cụ thể, giá lợn tại Thanh Hóa và Quảng Trị cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện được thu mua ở mức 67.000 đồng/kg. Lợn hơi tại Gia Lai cũng giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá xuống còn 65.000 đồng/kg – mức thấp nhất khu vực.
Lâm Đồng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua lợn với giá 69.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại như Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Đắk Lắk giữ nguyên mức giá 67.000 đồng/kg. Khánh Hòa duy trì ở mức 68.000 đồng/kg. Hiện mức giá lợn hơi tại miền Trung – Tây Nguyên dao động ở mức 65.000 – 69.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thịt lợn tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg ở một số địa phương.
Cụ thể, giá lợn tại Tây Ninh giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 69.000 đồng/kg; Đồng Tháp và Vĩnh Long cũng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, về mức 68.000 đồng/kg. Cà Mau đưa giá thu mua xuống 70.000 đồng/kg sau khi giảm 1.000 đồng/kg.
Trong khi đó, các địa phương như Đồng Nai, TP.HCM tiếp tục thu mua heo hơi với giá 70.000 đồng/kg. An Giang và Cần Thơ giữ nguyên mức 69.000 đồng/kg.
Hiện giá lợn hơi tại khu vực miền Nam hôm nay dao động từ 68.000 đồng/kg đến 70.000 đồng/kg.
Qua khảo sát giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, giá thịt lợn tại WinMart dao động trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên.
Trong đó, thịt lợn xay đang được bán với giá 119.922 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm thịt heo tại WinMart. Tiếp đến là giá thịt nạc đùi, thịt nạc vai và chân giò rút xương, lần lượt tương ứng với mức 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt khoảng 56 nghìn tấn, với trị giá 149,66 triệu USD, tăng 78% về lượng và tăng 112% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Giá trung bình nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 ở mức 2.661 USD/tấn, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 19 thị trường, trong đó Nga tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 50% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu.
Theo giới chuyên gia ngành chăn nuôi, thịt lợn đông lạnh nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chế biến, và thường tăng cao là quý 2 và cuối quý 4 và các quý còn lại thấp điểm.
Nguyên nhân là quý 2 là mùa cao điểm du lịch nên nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chế biến như xúc xích, giò chả, dăm bông,...tăng cao. Tương tự ở quý IV, nhu cầu các sản phẩm này phục vụ cho dịp Tết tăng.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh đạt 3,62 nghìn tấn, trị giá 27,75 triệu USD, giảm 10,4% về lượng, nhưng tăng 17,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.