Ngày 17/4, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động nhẹ tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Tại nhiều địa phương hôm nay, các loại lúa khô giao dịch chậm lại, thương lái có lượng trữ lúa khô chào bán đều nhưng kho mua ít; giao dịch mua bán lúa tươi chậm. Tại An Giang và Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa tươi các loại tiếp tục chậm, giá biến động nhẹ. Tại Long An, nhu cầu hỏi mua ít, giao dịch mua bán chậm.
Tại Kiên Giang, lượng ít, nguồn lúa Hòn Đất giảm dần, giá có ít biến động. Tại Bạc Liêu, giá lúa tươi ST nông dân neo cao, nhiều diện tích lúa thơm đã được cọc, thương lái hỏi mua chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Tại thị trường trong nước, giá cà phê các tỉnh khu vực Tây Nguyên tiếp đà tăng cao so với phiên giao dịch hôm qua, mức tăng từ 2.800 - 3.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua trung bình ở mức 132.800 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 133.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 132.000 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 133.000 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 133.000 đồng/kg.
Trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 17/4, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta tiếp tục tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua, mức tăng từ 15 - 39 USD/tấn, dao động 5.140 - 5.448 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5/2025 là 5.388 USD/tấn; giá giao hàng tháng 7/2025 là 5.379 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 5.310 USD/tấn và giá giao tháng 11/2025 là 5.237 USD/tấn
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 17/4 duy trì mức tăng so với phiên giao dịch trước đó, mức tăng từ 6,15 - 6,65 cent/lb, dao động 349.75 - 379.20 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 376.05 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 373.80 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 367.70 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 360.20 cent/lb.
Thị trường cà phê đã có chuỗi 7 phiên tăng giá liên tiếp kể từ khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 9/4 tuyên bố tạm hoãn áp thuế đối ứng 90 ngày và giữ nguyên mức thuế 10%.
Trong bối cảnh những lo ngại về thuế quan tạm lắng xuống, các nhà đầu tư tập trung trở lại vào tình trạng nguồn cung eo hẹp.
GIÁ HỒ TIÊU
Khảo sát trong sáng nay, giá tiêu trong nước tiếp tục giữ ổn định trong khoảng 154.000 – 157.000 đồng/kg. Cụ thể, thương lái tại tỉnh Đắk Lắk đang thu mua hồ tiêu với giá cao nhất là 157.000 đồng/kg.
Đứng ngay sau là giá tiêu tại tỉnh Đắk Nông ở mức 156.500 đồng/kg. Ngoài ra, giá tiêu tại hai tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai cùng được giao dịch ở mốc 155.000 đồng/kg. Còn tại Gia Lai và Bình Phước, giá tiêu đứng ở mức thấp nhất là 154.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu có xu hướng ổn định, đi ngang so với những phiên tăng, giảm liên tục trước đó. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.147 USD/tấn; tương tự giá hồ tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.805 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Malaysia duy trì ổn định so với phiên giao dịch gần nhất, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.850 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 12.300 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil ổn định sau những phiên tăng nhẹ trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Việt Nam đi ngang và ổn định trở lại, hiện giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.600 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.800 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng đang ở mức giá 9.600 USD/tấn.
Lũy kế đến hết quý 1/2025, xuất khẩu tiêu của nước này đạt 23.081 tấn, kim ngạch 145,4 triệu USD, tăng mạnh 25,8% về lượng và 130,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng gần 83%, lên mức 6.301 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su vẫn được giữ ổn định tại nhiều doanh nghiệp lớn. Cụ thể, Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 447 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 443 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 461 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 406 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá cao su mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg. Giá thu mua mủ nước tại Công ty cao su Bình Long ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg./.
Cập nhật thị trường thế giới, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 16.905 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.680 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 16.985 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.705 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.075 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.780 nhân dân tệ/kg.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 ở mức 81,83 Baht/kg,tăng lên mức 82,37 Baht/kg, tăng 0,54 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 194.60 cent/kg, tăng lên mức 196.90 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 196.80 cent/kg, giảm xuống mức 193.80 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 6/2025 giao dịch ở mức 197.40 cent/kg, giảm xuống mức 194.20 cent/kg.
Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 349.00 yên/kg, giảm xuống mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 348.70 yên/kg, giảm xuống mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 354.10 yên/kg, giảm xuống mức 349.90 yên/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc tiếp chiều đi lên trong sáng ngày 17/4. Cụ thể, sau điều chỉnh, lợn hơi tại Lào Cai và Vĩnh Phúc cùng đạt 69.000 đồng/kg.
Hiện tại, lợn hơi tại khu vực này đang được bán ra trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg. Trong đó, Thái Bình và Hưng Yên là những tỉnh có giá lợn hơi đạt 70.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay cũng có chiều hướng tăng. Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định đồng loạt tăng 1.000–2.000 đồng/kg, lên mức 69.000–70.000 đồng/kg. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Huế cũng tăng lên 68.000–69.000 đồng/kg.
Thị trường heo hơi miền Nam bật tăng nhanh ở hầu hết các tỉnh thành, tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg. Mức thu mua của vùng dao động trong khoảng 72.000 - 74.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau điều chỉnh, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang và Cà Mau là những tỉnh có giá lợn hơi cao nhất cả nước, đạt 74.000 đồng/kg.
Nhìn chung thị trường lợn hơi tiếp tục xu hướng tích cực, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Nam. Mặc dù mức tăng chưa mạnh, nhưng các đợt điều chỉnh giá tại nhiều tỉnh thành cho thấy tâm lý thị trường đã ổn định hơn, đồng thời giúp người chăn nuôi bớt áp lực sau thời gian dài giá giảm sâu.
Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Cụ thể, thịt heo xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.