Ngày 15/4, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động nhẹ tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Tại thị trường trong nước, hiện giá cà phê các tỉnh khu vực Tây Nguyên thu mua trung bình ở mức 125.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 125.000 đồng/kg. Giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 123.700 đồng/kg, tại Gia Lai có mức giá 125.000 đồng/kg. Giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 125.000 đồng/kg.
Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam (Vicofa) cho biết, sản lượng cà phê niên vụ 2024 - 2025 của Việt Nam dự kiến giảm 5% so với niên vụ trước xuống khoảng 27 triệu bao, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và diện tích trồng bị thu hẹp.
Trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 15/4/2025, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta có xu hướng đà tăng trở lại sau những phiên lao dốc giảm trước đó, mức tăng từ 64 - 113 USD/tấn so với hôm qua, dao động 4.749 - 5.170 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 5/2025 là 4.937 USD/tấn; giá giao hàng tháng 7/2025 là 4.896 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 4.833 USD/tấn và giá giao tháng 11/2025 là 4.767 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York ít biến động so với phiên giao dịch trước đó và neo ở mức cao, dao động 331,20 – 360,70 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 357,70 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 353,60 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 347.80 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 341,25 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil ổn định so với phiên giao dịch trước, dao động 407,10 - 474 USD/bao 60kg. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 472,45 USD/bao; kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 443,30 USD/bao; kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 426,30 USD/bao và kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 423,15 USD/bao.
GIÁ HỒ TIÊU
Khảo sát trong sáng nay, giá tiêu trong nước tiếp tục giữ ổn định trong khoảng 154.000 – 157.000 đồng/kg. Cụ thể, thương lái tại tỉnh Đắk Lắk đang thu mua hồ tiêu với giá cao nhất là 157.000 đồng/kg.
Đứng ngay sau là giá tiêu tại tỉnh Đắk Nông ở mức 156.500 đồng/kg. Ngoài ra, giá tiêu tại hai tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai cùng được giao dịch ở mốc 155.000 đồng/kg. Còn tại Gia Lai và Bình Phước, giá tiêu đứng ở mức thấp nhất là 154.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu có xu hướng ổn định, đi ngang so với những phiên tăng, giảm liên tục trước đó. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.147 USD/tấn; tương tự giá hồ tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.805 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Malaysia duy trì ổn định so với phiên giao dịch gần nhất, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.850 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 12.300 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil ổn định sau những phiên tăng nhẹ trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Việt Nam đi ngang và ổn định trở lại, hiện giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.600 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.800 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng đang ở mức giá 9.600 USD/tấn.
Lũy kế đến hết quý 1/2025, xuất khẩu tiêu của nước này đạt 23.081 tấn, kim ngạch 145,4 triệu USD, tăng mạnh 25,8% về lượng và 130,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng gần 83%, lên mức 6.301 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại trường trong nước, giá mủ cao su tại một số doanh nghiệp không ghi nhận điều chỉnh mới, tiếp tục đi ngang. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa thu mua cao su mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/ độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 - 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg. Công ty Cao su Mang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 433 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 429 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 436 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 382 đồng/DRC/kg.
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg. Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg.
Cập nhật thị trường thế giới, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 16.905 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.680 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 16.985 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.705 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.075 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.780 nhân dân tệ/kg.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 ở mức 81,83 Baht/kg,tăng lên mức 82,37 Baht/kg, tăng 0,54 Baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 194.60 cent/kg, tăng lên mức 196.90 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 196.80 cent/kg, giảm xuống mức 193.80 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 6/2025 giao dịch ở mức 197.40 cent/kg, giảm xuống mức 194.20 cent/kg.
Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 349.00 yên/kg, giảm xuống mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 348.70 yên/kg, giảm xuống mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 354.10 yên/kg, giảm xuống mức 349.90 yên/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Giá lợn hơi hôm nay 15/4 tiếp tục tăng tại miền Bắc, nhiều nơi thêm 1.000 đồng/kg, đưa giá sát mốc 70.000 đồng/kg; miền Trung và Nam giữ mức cao ổn định.
Phía Bắc chứng kiến sự quay đầu tại nhiều địa phương. Theo đó, lợn hơi tại Thái Nguyên và Bắc Giang về giá 67.000 đồng/kg; tại Phú Thọ, Hà Nội, Thái Bình và Hưng Yên giảm về 68.000 đồng/kg.
Như vậy, thị trường lợn hơi miền Bắc đã mất mốc 69.000 đồng/kg, hiện mua bán với giá dao động từ 67.000 - 68.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay cũng có chiều hướng tăng. Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định đồng loạt tăng 1.000–2.000 đồng/kg, lên mức 69.000–70.000 đồng/kg. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Huế cũng tăng lên 68.000–69.000 đồng/kg.
Thị trường heo hơi miền Nam bật tăng nhanh ở hầu hết các tỉnh thành, tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg. Mức thu mua của vùng dao động trong khoảng 72.000 - 74.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau điều chỉnh, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang và Cà Mau là những tỉnh có giá lợn hơi cao nhất cả nước, đạt 74.000 đồng/kg.
Nhìn chung thị trường lợn hơi tiếp tục xu hướng tích cực, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Nam. Mặc dù mức tăng chưa mạnh, nhưng các đợt điều chỉnh giá tại nhiều tỉnh thành cho thấy tâm lý thị trường đã ổn định hơn, đồng thời giúp người chăn nuôi bớt áp lực sau thời gian dài giá giảm sâu.
Ghi nhận đầu giờ sáng, giá thịt lợn giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn vẫn đi ngang trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg. Hiện tại, thịt lợn Meat Deli đang được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, ba chỉ có giá bán cao nhất trong các sản phẩm được khảo sát, đạt 163.122 đồng/kg. Theo sau đó là thịt nạc dăm và thịt nạc vai, lần lượt được bán với giá 157.520 đồng/kg và 126.320 đồng/kg.