Giá nông sản hôm nay (3/7): Giá cà phê và hồ tiêu khởi sắc

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 3/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (3/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động từ 8.050 – 8.150 đồng/kg, trong khi CL 555 giữ ổn định tại mức 8.250 – 8.350 đồng/kg...

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay tăng 300 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) tăng 300 đồng/kg dao động mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 mới dao động ở mức 9.450 - 9.600 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 3/7/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng giá liên tiếp, dao động trong khoảng 95.100 - 95.600 đồng/kg. Theo đó, thương lái tại tỉnh Đắk Nông đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 95.600 đồng/kg. Tăng nhẹ 900 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 95.500 đồng/kg, tăng 800 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 900 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 95.400 đồng/kg. Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 800 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 95.100 đồng/kg.

Trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 3/7/2025, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta quay đầu giảm so với hôm qua, mức giảm từ 34 - 58 USD/tấn, dao động 3.361 - 3.685 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.602 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.551 USD/tấn; giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.508 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.480 USD/tấn và giá giao hàng tháng 5/2026 là 3.453 USD/tấn.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 3/7 cùng biến động giảm nhẹ, mức giảm từ 0,75 - 0,80 cent/lb so với hôm qua, dao động 265.25 - 292.25 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 291.20 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 285.35 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 280.10 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 275.45 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil có xu hướng biến động tăng giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 346.85 - 369.75 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 369.75 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 357.00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 346.85 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 346.85 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay duy trì đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 2.000 - 5.000 đồng/kg, hiện giá tiêu được thương lái thu mua ở các địa bàn trọng điểm là 144.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tiếp tục tăng so với hôm qua, mức tăng 2.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 140.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu ở TP. Hồ Chí Minh cùng xu hướng tăng cao, mức tăng 5.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở mức 145.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Đồng Nai tiếp đà tăng mạnh, mức tăng 5.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 145.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ở Đắk Lắk và Lâm Đồng cùng biến động tăng cao, mức tăng 5.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu ở hai địa phương này với mức giá 147.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định, đi ngang và giảm nhẹ ở Indonesia. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ, hiện đang ở mức giá 7.526 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.167 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil tiếp tục ổn định và đi ngang, hiện giá thu mua đạt mức 6.050 USD/tấn.

Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định và đi ngang so với hôm qua . Cụ thể, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá thu mua cao su tại các doanh nghiệp lớn bình ổn. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.

Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 400 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 395 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 399 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 351 đồng/DRC/kg.

Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản giảm 0,4% (1,3 Yên) về mức 312,9 Yên/kg.

Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,2% (30 Nhân dân tệ) về mức 13.905 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,9% (0,67 Baht) lên mức 73,26 Baht/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 8/2025 giảm 0.30 cent/kg, xuống mức 164.70 cent/kg.

GIÁ THỊT LỢN

Tại thị trường miền Bắc, hôm nay ổn định ở tất cả các địa phương so với ngày hôm trước.

Cụ thể, các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Phú Thọ, Sơn La và Hưng Yên tiếp tục duy trì mức thu mua 68.000 đồng/kg. Riêng Hải Phòng vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg. Như vậy, giá heo hơi miền Bắc hôm nay dao động trong khoảng 68.000 – 69.000 đồng/kg.

Khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay tạm chững lại ở phần lớn địa phương, chỉ ghi nhận mức giảm nhẹ tại Nghệ An.

Theo đó, giá thịt lợn tại Nghệ An giảm 1.000 đồng/kg, hiện được thu mua ở mức 67.000 đồng/kg.

Các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Khánh Hòa vẫn neo ở mức 68.000 đồng/kg. Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi và Đắk Lắk tiếp tục duy trì mức giá 67.000 đồng/kg.

Gia Lai vẫn là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực với 66.000 đồng/kg. Lâm Đồng vẫn dẫn đầu khu vực với mức cao nhất là 70.000 đồng/kg.

Giá lợn tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 66.000 - 70.000 đồng/kg.

Thị trường Miền Nam, giá heo hơi hôm nay đi ngang ở đa số địa phương.

Cụ thể, giá heo tại Vĩnh Long giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua xuống còn 69.000 đồng/kg.

Các địa phương như Đồng Nai, Tây Ninh, TP.HCM tiếp tục duy trì mức giá 70.000 đồng/kg; Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ giữ ở mức 69.000 đồng/kg. Cà Mau vẫn là địa phương có giá cao nhất khu vực với 71.000 đồng/kg.

Mức giá thu mua lợn hơi tại khu vực miền Nam dao động khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.

Qua khảo sát giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, giá thịt heo tại WinMart dao động trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên.

Trong đó, mức giá thấp nhất 119.922 đồng/kg được ghi nhận với thịt heo xay. Ở chiều ngược lại, ba rọi heo vẫn được bán với giá cao nhất trong các sản phẩm được khảo sát, đạt 163.122 đồng/kg.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt khoảng 56 nghìn tấn, với trị giá 149,66 triệu USD, tăng 78% về lượng và tăng 112% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Giá trung bình nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 ở mức 2.661 USD/tấn, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 19 thị trường, trong đó Nga tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 50% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu.

Theo giới chuyên gia ngành chăn nuôi, thịt lợn đông lạnh nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chế biến, và thường tăng cao là quý 2 và cuối quý 4 và các quý còn lại thấp điểm.

Nguyên nhân là quý 2 là mùa cao điểm du lịch nên nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chế biến như xúc xích, giò chả, dăm bông,...tăng cao. Tương tự ở quý IV, nhu cầu các sản phẩm này phục vụ cho dịp Tết tăng.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh đạt 3,62 nghìn tấn, trị giá 27,75 triệu USD, giảm 10,4% về lượng, nhưng tăng 17,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Có thể bạn quan tâm