Giá nông sản hôm nay (26/6): Giá cà phê bất ngờ giảm mạnh, hồ tiêu tăng trở lại

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (26/6): Giá cà phê bất ngờ giảm mạnh, hồ tiêu tăng trở lại

Ngày 26/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (26/6), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng ít biến động. Cụ thể, giá gạo IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động từ 8.050 – 8.150 đồng/kg, trong khi CL 555 giữ ổn định tại mức 8.250 – 8.350 đồng/kg...

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.340 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.350 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về tập trung tại một số kho lớn; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, kho vẫn mua chậm. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán đều.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ vẫn mua đều, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giao dịch gạo chợ vắng, giá vững.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 386 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 361 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay quay đầu giảm sốc, dao động trong khoảng 94.500 - 95.000 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại tỉnh Đắk Lắk đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 95.000 đồng/kg. Giảm mạnh 4.200 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Nông có mức giá 95.000 đồng/kg, giảm 4.200 đồng/kg so với hôm qua. Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 4.500 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 94.500 đồng/kg. Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 4.500 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 94.500 đồng/kg.

Tại thị trường trên thế giới, trên sàn London, vào lúc 5h sáng ngày 26/6/2025, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta tiếp tục giảm mạnh, mức giảm từ 158 - 163 USD/tấn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 3.381 - 3.816 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.524 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.474 USD/tấn; giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.432 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.411 USD/tấn và giá giao hàng tháng 5/2026 là 3.391 USD/tấn.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 26/6 cùng xu hướng giảm sâu, mức giảm từ 6,85 - 8,05 cent/lb, dao động 286.25 - 322.60 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 304.50 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 298.80 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 294.00 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 289.30 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil có xu hướng tăng giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 365.20 - 392.75 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 392.75 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 370.50 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 363.95 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 365.20 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 5h sáng ngày 26/6/2025 như sau, thị trường trong nước tăng trở lại, đây là tín hiệu thị trường phục hồi sau nhiều phiên giảm trước đó, mức tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 125.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tăng trở lại, mức tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 124.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu ở Bình Phước cùng xu hướng tăng cao, mức tăng 2.000 đồng/kg, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 125.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Đắk Lắk biến động tăng so với hôm qua, mức tăng 1.000 đồng/kg, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 126.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 124.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ở Đắk Nông tăng 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 126.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 4h30 ngày 26/6/2025 như sau: thị trường ổn định và đi ngang; riêng giá tiêu ở Indonesia tiếp đà tăng so với phiên giao dịch hôm qua, mức tăng từ 36 - 48 USD/tấn.

Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.501 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.132 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil cùng xu hướng bình ổn sau phiên giảm trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 5.850 USD/tấn.

Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định trở lại và đi ngang so với giảm mạnh trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 5.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 5.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.800 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá cao su tại Công ty Phú Riềng điều chỉnh giảm nhẹ. Cụ thể, giá thu mua mủ tạp giảm nhẹ 5 đồng về mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước giảm về mức 420 đồng/TSC.

Trong khi đó, các công ty khác bình ổn. Theo đó, Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.

Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 400 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 395 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 399 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 351 đồng/DRC/kg.

Cập nhật trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản giảm 1,3% (3,9 Yên) về mức 302,6 Yên/kg.

Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 1% (140 Nhân dân tệ) xuống mức 13.720 Nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 7/2025 giảm 1.50 cent/kg, xuống mức 159.60 cent/kg

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 7 tăng 0,5% (0,4 Baht) lên mức 73,52 Baht/kg.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc trong sáng ngày 26/6, giá thịt lợn vẫn duy trì mặt bằng giá ổn định. Không ghi nhận tỉnh nào tăng hay giảm trong phiên hôm nay.

Phổ biến giá tại các tỉnh dao động từ 68.000 – 69.000 đồng/kg, trong đó các địa phương như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An vẫn đang giữ mức 69.000 đồng/kg.

Một số tỉnh như Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Tĩnh có mức giá thấp hơn, khoảng 68.000 đồng/kg, nhưng vẫn chưa rơi vào vùng giá “nguy hiểm”.

Tại khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, giá thịt lợn ở một số địa phương điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, các nơi còn lại giữ giá không đổi.

Cụ thể, giá heo hơi tại Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng và Bình Thuận cùng giảm 1.000 đồng/kg, lần lượt xuống còn 68.000 đồng/kg, 67.000 đồng/kg, 71.000 đồng/kg và 71.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk và Ninh Thuận tiếp tục giữ nguyên mức giá so với hôm trước, dao động trong khoảng 68.000 – 72.000 đồng/kg.

Hai địa phương có mức giá cao nhất khu vực hiện nay là Lâm Đồng và Bình Thuận với cùng mức 71.000 đồng/kg.

Thị trường Miền Nam, giá lợn hơi có xu hướng giảm tại nhiều tỉnh thành với mức giảm phổ biến là 1.000 đồng/kg, hiện đang dao động trong khoảng 70.000 – 73.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá heo tại Đồng Nai giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 72.000 đồng/kg. Tương tự, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ và Kiên Giang cùng điều chỉnh giảm 1.000 đồng, hiện giao dịch ở mức 71.000 đồng/kg.

Tại Đồng Tháp, An Giang và Vĩnh Long, giá heo cũng giảm 1.000 đồng, xuống còn 70.000 đồng/kg.

Hai địa phương là Tiền Giang và Trà Vinh hiện thu mua heo hơi ở mức 70.000 đồng/kg, cùng giảm 1.000 đồng/kg so với hôm trước.

Trong khi đó, một số tỉnh thành vẫn giữ giá ổn định như Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức 73.000 đồng/kg; Cà Mau duy trì 72.000 đồng/kg; Bạc Liêu, Sóc Trăng và Hậu Giang cùng đứng ở mức giá 71.000 đồng/kg.

Bến Tre tiếp tục là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực là 70.000 đồng/kg.

Theo khảo sát, giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn chưa xuất hiện biến động. Theo đó, các sản phẩm tiếp tục được niêm yết trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Cụ thể, các sản phẩm có giá niêm yết như sau: ba chỉ 163.122 đồng/kg, thịt nạc vai heo 126.320 đồng/kg, thịt nạc dăm 157.520 đồng/kg, thịt nạc đùi 122.320 đồng/kg, chân giò rút xương 127.922 đồng/kg, thịt lợn xay 119.922 đồng/kg.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Tỷ giá trung tâm lập “đỉnh” mới

Tỷ giá trung tâm lập “đỉnh” mới

Tỷ giá trung tâm ngày 20/6 tiếp tục lập kỷ lục mới khi được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 25.031 VND/USD, tại các ngân hàng thương mại, giá USD cũng điều chỉnh tăng nhẹ...

Vàng trong nước và thế giới cùng giảm nhẹ

Vàng trong nước và thế giới cùng giảm nhẹ

Việc xung đột bùng phát giữa Israel và Iran trước đó đã đẩy giá vàng lập đỉnh, tuy nhiên đà tăng do lo sợ ban đầu nhanh chóng nhường chỗ cho hoạt động chốt lời, khi giới đầu tư dần tin rằng xung đột sẽ không vượt ra ngoài phạm vi của các bên tham chiến chính...