Ngày 27/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (27/6), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có ít biến động, một số mặt hàng gạo nguyên liệu tăng nhẹ, lúa tươi vững giá. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; lúa OM 504 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 383 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục lao dốc, giảm mạnh so với phiên giao dịch hôm qua, mức giảm từ 3.700 - 4.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 90.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 91.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 90.500 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 90.800 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 91.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London "nhích tăng nhẹ", so với 2 phiên lao dốc giảm mạnh trước đó, dao động 3.345 - 3.551 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.551 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.500 USD/tấn; giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.447 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.420 USD/tấn và giá giao hàng tháng 5/2026 là 3.359 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 27/6, thị trường vẫn "giằng co", xu hướng tăng giảm ở các kỳ hạn giao hàng, tuy nhiên biến động tăng - giảm ở mức độ hẹp so với nhiều phiên giảm mạnh trước đó, dao động 286.45 - 305.80 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 304.15 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 298.60 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 293.55 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 289.85 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 365.20 - 383.90 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 383.90 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 370.50 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 363.95 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 365.20 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay có xu hướng phục hồi rõ rệt và tiếp tục đà tăng cao, mức tăng từ 2.000 - 3.000 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 127.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tiếp tục đà tăng, mức tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 126.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở Bình Phước cũng biến động tăng 2.000 đồng/kg, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 127.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk tăng thêm 2.000 đồng/kg, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 128.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu có mức tăng cao nhất, với 3.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu ở mức 127.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đắk Nông tăng 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 128.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đi ngang và tăng nhẹ; tuy nhiên vẫn có sự biến động tăng - giảm ở các quốc gia.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.501 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.132 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia giữ ổn định so với phiên giảm trước đó, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil có xu hướng ổn định và đi ngang, hiện giá thu mua đạt mức 5.850 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định trở lại và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 5.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 5.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.800 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp cao su lớn ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.
Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 400 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 395 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 399 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 351 đồng/DRC/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.
Cập nhật trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản gần như đi ngang ở mức 302,7 Yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,2% (30 Nhân dân tệ) xuống mức 13.690 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 7 giảm 1,6% (1,14 baht) về mức 72,38 baht/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 7/2025 giảm 1.50 cent/kg, xuống mức 159.60 cent/kg; kỳ giao tháng 8/2025 tăng 0.20 cent/kg, lên mức 160.50 cent/kg.
GIÁ LỢN HƠI
Tại thị trường miền Bắc, tiếp tục không ghi nhận điều chỉnh mới, hiện đang được thu mua ở mức 68.000 - 69.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá 69.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại các địa phương như Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội và Tuyên Quang.
Trong khi đó, các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình đang thu mua lợn hơi với giá 68.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng đi ngang, hiện đang được giao dịch ở mức 67.000 - 71.000 đồng/kg.
Cụ thể, các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng Bình tiếp tục thu mua heo hơi ở mức 69.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Lắk tiếp tục duy trì ở mức 68.000 đồng/kg.
Riêng Bình Định hiện là địa phương có giá thấp nhất khu vực với 67.000 đồng/kg.
Ba tỉnh có mức giá cao nhất miền Trung – Tây Nguyên là Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận, cùng neo tại mức 71.000 đồng/kg.
Cập nhật tại thị trường Miền Nam, sau khi đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg trong phiên hôm qua, giá heo hơi hôm nay lặng sóng ở tất cả các địa phương.
Cụ thể, Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn là nơi thu mua heo với giá cao nhất khu vực là 73.000 đồng/kg. Theo sau là Bình Phước, Đồng Nai và Cà Mau ở mức 72.000 đồng/kg.
Các tỉnh như TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang và Sóc Trăng ổn định ở mức 71.000 đồng/kg.
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh và Bến Tre hiện thu mua heo hơi với giá thấp nhất khu vực là 70.000 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn vẫn duy trì đi ngang. Theo đó, các sản phẩm thịt heo có giá niêm yết trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và đang được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, các loại thịt nạc đùi heo, nạc vai heo và nạc dăm heo có giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.