Giá nông sản hôm nay (30/6): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu ổn định

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (30/6): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu ổn định

Ngày 30/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (30/6), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động. Cụ thể, giá gạo IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động từ 8.050 – 8.150 đồng/kg, trong khi CL 555 giữ ổn định tại mức 8.250 – 8.350 đồng/kg...

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.340 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.350 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về tập trung tại một số kho lớn; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, kho vẫn mua chậm. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán đều.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ vẫn mua đều, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giao dịch gạo chợ vắng, giá vững.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 386 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 361 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên giữ nguyên so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 94.200 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 94.200 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 93.900 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 94.100 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 94.200 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, trong phiên giao dịch hôm nay 30/6/2025, giá cà phê robusta trên Sàn giao dịch London giữ ổn định ở các mức sau: Kỳ hạn tháng 09/2025 đạt 3.661 USD/tấn, tháng 11/2025 ở mức 3.593 USD/tấn, tháng 01/2026 là 3.536 USD/tấn, tháng 03/2026 đạt 3.509 USD/tấn, còn tháng 05/2026 là 3.483 USD/tấn.

Trong phiên giao dịch hôm nay 30/6/2025, giá cà phê arabica trên Sàn giao dịch New York giữ ổn định: Kỳ hạn tháng 09/2025 đạt 303,75 cent/lb, kỳ hạn tháng 12/2025 ở mức 297,40 cent/lb, kỳ hạn tháng 03/2026 đạt 291,45 cent/lb, còn kỳ hạn tháng 05/2026 là 286,45 cent/lb. Thị trường cà phê arabica đang duy trì ổn định và cần tiếp tục theo dõi trong thời gian tới.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không thay đổi so với phiên giao dịch hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 128.000 đồng/kg đến 133.000 đồng/kg.

Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 133.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 131.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Đắk Nông không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 133.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở Bà Rịa - Vũng Tàu hiện ở mức 133.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 133.000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 128.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định so với các phiên trước đó.

Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.528 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.169 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil giữ nguyên so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 5.850 USD/tấn.

Ngoài ra, thị trường hồ tiêu Việt Nam đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 5.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 5.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.800 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá thu mua cao su tại các doanh nghiệp lớn bình ổn. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 400 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 395 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 399 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 351 đồng/DRC/kg.

Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg./.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản tăng 0,8% (2,6 Yên) lên mức 308,5 Yên/kg.

Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,9% (130 Nhân dân tệ) lên mức 13.965 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 7 giảm 0,4% (0,3 Baht) về mức 71.78 Baht/kg.

Trên sàn SICOM - Singapore, hợp đồng cao su giao tháng 7 giao dịch cuối cùng ở mức 161,4 US cent/kg, tăng 1,2%.

GIÁ THỊT LỢN

Tại thị trường miền Bắc, giá thịt lợn hơi hôm nay tiếp tục duy trì ổn định so với ngày hôm trước, dao động quanh mức 68.000 – 69.000 đồng/kg.

Cụ thể, lợn hơi đang được thu mua với giá 69.000 đồng/kg tại các tỉnh Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội và Tuyên Quang.

Trong khi đó, mức giá 68.000 đồng/kg ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, ghi nhận biến động giảm tại một số địa phương, với mức điều chỉnh giảm từ 1.000 đồng/kg.

Theo đó, các địa phương như Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Đắk Lắk cùng giảm 1.000 đồng/kg, lần lượt đưa giá lợn hơi tại các địa phương này về mức 68.000 đồng (Quảng Bình), 67.000 đồng (Quảng Nam và Khánh Hòa), 66.000 đồng (Bình Định), 70.000 đồng (Lâm Đồng và Ninh Thuận) và 67.000 đồng (Đắk Lắk).

Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An giữ nguyên mức 69.000 đồng/kg, còn Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Quảng Ngãi vẫn dao động quanh 68.000 đồng/kg. Riêng Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực là 71.000 đồng/kg.

Tại thị trường Miền Nam, giá lợn hơi cũng ghi nhận xu hướng giảm nhẹ tại một số địa phương, mức giảm phổ biến là 1.000 đồng/kg, hiện được thu mua ở mức 69.000 - 72.000 đồng/kg.

Cụ thể, Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 71.000 đồng (Bình Phước, Đồng Nai) và 70.000 đồng/kg (Tây Ninh).

Đồng thời, Bạc Liêu và Sóc Trăng cùng về mức giá 70.000 đồng/kg sau khi giảm 1.000 đồng/kg so với phiên trước.

Trong khi đó, TP.HCM, Bình Dương, Long An, Cần Thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh và Cà Mau vẫn giữ nguyên giá, dao động từ 70.000 – 72.000 đồng/kg.

Riêng Bến Tre là địa phương có giá thấp nhất khu vực, ghi nhận ở mức 69.000 đồng/kg.

Theo khảo sát, giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn duy trì ổn định trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn mát Meat Deli đang được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Trong đó, thịt ba chỉ đang được bán với giá 163.122 đồng/kg, cao nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Ở chiều ngược lại, thịt lợn xay được ghi nhận với giá 119.922 đồng/kg, thấp nhất tại WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Ai đang đứng sau Dầu ăn Ofood?

Ai đang đứng sau Dầu ăn Ofood?

Sau vỏ bọc dầu ăn bổ sung vitamin A là mạng lưới doanh nghiệp thao túng hàng nghìn tỷ, đưa dầu dùng cho chăn nuôi vào bếp ăn công nghiệp...

Tỷ giá trung tâm lập “đỉnh” mới

Tỷ giá trung tâm lập “đỉnh” mới

Tỷ giá trung tâm ngày 20/6 tiếp tục lập kỷ lục mới khi được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 25.031 VND/USD, tại các ngân hàng thương mại, giá USD cũng điều chỉnh tăng nhẹ...