Giá thép ngày 20/3: Hàng nội địa tiếp tục giữ giá

Ngày 20/3, giá thép trong nước không có sự thay đổi với mức giá loanh quanh trong khoảng 13.850 – 15.300 đồng/kg. Trong khi đó, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục tăng lên 3.599 nhân dân tệ/tấn…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Giá thép ngày 20/3: Hàng nội địa tiếp tục giữ giá

Hôm nay, giá thép nội địa không ghi nhận sự biến động mới. Theo ghi nhận, mức giá cao nhất thuộc về thép Pomina với 15.300 đồng/kg. Ngược lại với đà ổn định trong nước, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp đà tăng lên mức 3.599 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Các thương hiệu thép tại khu vực này vẫn tiếp tục đi ngang. Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

b1-1000.png
b2-4977.png
b3-4803.png
b4-4703.png
b5-989.png
b6-6739.png

Giá thép tại miền Trung

Giá giao dịch thép tại miền Trung không ghi nhận biến động giá. Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

t1-1490.png
t2-5985.png
t3-9267.png
t4-7260.png

Giá thép tại miền Nam

Thép miền Nam tiếp tục giữ giá. Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

n1-4519.png
n2-2679.png
n3-3262.png
n4-1.png

Giá thép trên sàn giao dịch

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 26 Nhân dân tệ, lên mức 3.599 Nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất và ở mức 827 Nhân dân tệ /tấn, đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 13/3.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore tăng 2,91% lên 106,9 USD/tấn, cũng là mức cao nhất kể từ ngày 13/3.

Thị trường thép nội địa năm 2023 đã trải qua nhiều biến động, trong khi anh cả trong ngành thép là Thép Hòa Phát đang dần vực dậy từ đầu năm nay thì một số các công ty thép nhỏ hơn đang phải bán bớt tài sản để có thể giải quyết một phần nhu cầu về dòng tiền.

Công ty cổ phần Thép Pomina (mã chứng khoán: POM) có khoản lỗ tổng cộng 2.126,6 tỷ đồng trong 2 năm 2022 và 2023.

Công ty này đã đưa ra kế hoạch tái cấu trúc là thành lập Công ty cổ phần Pomina Phú Mỹ, vốn điều lệ dự kiến 2.700 - 2.800 tỷ đồng và vay ngân hàng khoảng 4.000 tỷ đồng để bổ sung vào nguồn vốn.

Đã có rất nhiều các công ty bán một phần tài sản bằng cách tái cấu trúc từ việc góp vốn thành lập pháp nhân mới trong đó có Pomina.

Tính đến ngày cuối cùng của năm, thép Pomina có tổng nợ vay phải trả lãi lên tới 6.312,5 tỷ đồng, bằng 39.6% vốn chủ sở hữu, tổng lỗ lũy kế là 1.2741 tỷ đồng, bằng 45,4% vốn điều lệ.

Một công ty khác trong ngành thép là Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại SMC (mã chứng khoán: SMC) đã có nghị quyết thông qua chủ trương thu hẹp hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhân sự trong toàn bộ hệ thống, tiết giảm tất cả các chi phí phát sinh.

Có thể bạn quan tâm