Theo Nghị quyết, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành (1/1/2023) đến hết ngày 31/12/2023 được quy định như sau:
TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) |
1 | Xăng, trừ ethanol | lít | 2.000 |
2 | Nhiên liệu bay | lít | 1.000 |
3 | Dầu diesel | lít | 1.000 |
4 | Dầu hỏa | lít | 600 |
5 | Dầu mazut | lít | 1.000 |
6 | Dầu nhờn | lít | 1.000 |
7 | Mỡ nhờn | kg | 1.000 |
Riêng thuế với nhiên liệu bay vẫn không tăng hay giảm mà được duy trì ở mức là 1.000 đồng/lít.
Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
Trước đó, Bộ Tài chính kiến nghị 4 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu áp dụng trong năm 2023. Quan điểm của Bộ Tài chính là áp dụng linh hoạt mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu để bảo đảm hài hòa lợi ích các bên.
Hiện, diễn biến giá xăng dầu thế giới vẫn phức tạp, khó lường. Theo Bộ Tài chính, năm 2023, giá dầu thô thế giới và giá xăng dầu thành phẩm thế giới được dự báo vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường, tiềm ẩn rủi ro đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như sự tác động đến thị trường xăng dầu trong nước.
Bộ Tài chính cho rằng, xăng dầu vừa là mặt hàng chiến lược, quan trọng, vừa là mặt hàng thiết yếu, có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân.
Do đó, việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu quay lại mức kịch trần theo khung thuế từ ngày 1/12023 sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến tâm lý, đời sống sinh hoạt của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến mục tiêu kiềm chế lạm phát và tác động trực tiếp đến ổn định kinh tế vĩ mô.