Ngày 12/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (12/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ. Cụ thể, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa Thu Đông tiếp tục chậm, đa số chờ quan sát, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, nguồn còn ít, thương lái ngưng mua nhiều, giá ít biến động.
Tại An Giang, lúa cuối đồng, nông dân giữ giá chào cao, giao dịch chậm, giá vững. Tại Long An (Tây Ninh mới), nguồn ít, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch mới vắng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), sức mua chậm, giá lúa chững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tiếp tục đà tăng, mức tăng từ 100 - 200 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 104.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức giá 104.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 103.600 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 103.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 3.368 - 3.749 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3728 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.664 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.605 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.559 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.531 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York không biến động quá lớn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 278,90 - 324,45 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 320,70 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 314,05 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 304,25 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 297,55 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 291,35 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil giảm nhẹ so với phiên giao dịch trước đó, dao động 369,85 - 404,55 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 404 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 382 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 379,85 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 369,85 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay tiếp tục duy trì ổn định và đi ngang so với hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 140.800 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ít biến động so với hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu tại địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở TP.HCM cũng duy trì ổn định so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này là 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai không có thay đổi gì đáng kể so với phiên giao dịch trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu tại địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Lâm Đồng và Đắk Lắk tiếp tục giữ vị trí cao nhất trong nước, hiện thương lái thu mua tiêu tại các địa phương này với mức giá 142.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định, không có sự biến động tại sàn giao dịch lớn.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.168 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.019 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.250 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.500 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ít biến động, ổn định, neo ở mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ít biến động, đi ngang so với phiên hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Ở trong nước, giá cao su tiếp tục kéo dài đà đi ngang tại các doanh nghiệp lớn. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 392 - 396 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 352 - 401 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua tại Nhà máy ở mức 409 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 399 đồng/TSC/kg, còn giá mủ tạp (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,2% (30 Nhân dân tệ) lên mức 14.590 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 gần như đi ngang mức 70,45 Baht/kg.
Trong khi đó, thị trường Nhật Bản (OSE) tăng 0,6% (2 Yên) lên mức 328 Yên/kg.
Tại Alakode (Ấn Độ), dù giá cao su từng lên 200 Rupee/kg, nhiều đồn điền vẫn ngừng khai thác do mưa lớn gây bệnh nấm, khiến cây rụng lá và sản lượng dự kiến giảm gần 1/3.
Trong khi nguồn cung Ấn Độ chịu áp lực, báo cáo của Michelin cho thấy, thị trường lốp xe toàn cầu nửa đầu 2025 biến động trái chiều. Lốp xe du lịch - xe tải nhẹ tăng 2% nhờ nhu cầu thay thế (+3%), OE gần như đi ngang. Châu Âu và Bắc Mỹ giảm mạnh OE, Trung Quốc tăng 10% nhờ ưu đãi mua xe và xuất khẩu.
Lốp xe tải - xe buýt (trừ Trung Quốc) giảm 5% ở OE, tăng 2% ở thay thế; Trung Quốc OE tăng 7% nhưng thay thế giảm 1%. Nhu cầu thay thế ở châu Âu và Bắc Mỹ tăng nhờ nhập khẩu trước nguy cơ áp thuế, Nam Mỹ giảm 1%.
Ở lốp chuyên dụng, nhu cầu khai khoáng vẫn mạnh; lốp nông nghiệp và xây dựng giảm ở OE nhưng ổn định ở thay thế. Lốp máy bay thương mại tiếp tục tăng trưởng nhờ nhu cầu đi lại.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi giảm nhẹ ở nhiều nơi. Cụ thể, Lào Cai, Sơn La cùng giảm 1.000 đồng/kg, còn lần lượt 61.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg. Tại Bắc Ninh và Hà Nội, giá cũng lùi 1.000 đồng/kg, về mức 62.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động từ 60.000 - 62.000 đồng/kg. Mức cao nhất thuộc về các tỉnh như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang và Phú Thọ, cùng đạt 62.000 đồng/kg.
Một số địa phương như Quảng Ninh, Lào Cai, Thanh Hóa, Nghệ An duy trì ở 61.000 đồng/kg, trong khi mức thấp nhất 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cao Bằng, Lai Châu, Sơn La và Hà Tĩnh.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục giữ nguyên so với hôm qua. Thấp nhất khu vực là Gia Lai ở mức 57.000 đồng/kg.
Các địa phương như Quảng Trị, Đà Nẵng đạt 58.000 đồng/kg; Thừa Thiên Huế và Quảng Ngãi ở mức 59.000 đồng/kg; Đắk Lắk và Khánh Hòa duy trì 61.000 đồng/kg; riêng Lâm Đồng giữ mức cao 64.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, thị trường duy trì ổn định với mức giá phổ biến 64.000 - 65.000 đồng/kg. Giá cao nhất 65.000 đồng/kg xuất hiện tại Tây Ninh, Đồng Nai, TP.HCM, Đồng Tháp, Cà Mau và Vĩnh Long. Mức thấp nhất khu vực là 64.000 đồng/kg, ghi nhận tại Cần Thơ và An Giang.
Diễn biến giá lợn hơi những ngày gần đây cho thấy khu vực miền Bắc đang có xu hướng giảm nhẹ, trong khi miền Nam vẫn giữ mức giá cao. Yếu tố cung - cầu, chi phí vận chuyển và tình hình dịch bệnh tại một số địa phương được cho là nguyên nhân ảnh hưởng đến giá thu mua.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn tiếp tục lặng sóng, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.