Ngày 7/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (7/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 giảm 200 đồng dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng cao, mức tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 101.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 101.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 100.700 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 100.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London quay đầu giảm so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 3.133 - 3.437 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.394 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.340 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.277 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.232 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 7/8/2025 tiếp tục giảm sâu so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 266.45 - 300.15 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 293.40 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 286.40 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 278.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 273.65 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng - giảm đan xen so với phiên giao dịch trước đó, dao động 344.05 - 373.70 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 368.70 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 350.80 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 345.20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 344.05 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay ổn định, đi ngang so với hôm qua và neo ở mức tương đối cao. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 139.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tiếp tục đi ngang với trước đó, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở TP. Hồ Chí Minh ít biến động, ổn định so với hôm qua, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai duy trì ổn định, ít biến động so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng cùng ổn định, không biến động, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk tiếp tục duy trì xu hướng bình ổn so với phiên hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 140.000 đồng/kg.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 7/2025 đạt khoảng 22.000 tấn, tương đương 143 triệu USD. So với tháng trước, con số này giảm 5,8% về lượng và 9,4% về kim ngạch, nhưng vẫn cao hơn 1% về lượng và 10,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu đạt 145.000 tấn với giá trị 991 triệu USD, giảm 11,6% về lượng nhưng tăng tới 29,9% về kim ngạch so với cùng kỳ 2024. Động lực chính đến từ giá xuất khẩu bình quân tăng gần 47%, đạt 6.823 USD/tấn. Riêng tháng 7, giá xuất khẩu ở mức 6.502 USD/tấn, giảm 3,8% so với tháng trước nhưng vẫn cao hơn 9,2% so với tháng 7/2024.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu tiếp tục ổn định và tăng nhẹ ở Indonesia sau phiên đi ngang hôm qua.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.112 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.942 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ít biến động, ổn định, neo mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ít biến động, đi ngang so với phiên hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.240 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.370 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.950 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa cũng báo giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua tại Nhà máy ở mức 409 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 399 đồng/TSC/kg, còn giá mủ tạp (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Tại Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 392 - 396 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 352 - 401 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 1,3% (185 Nhân dân tệ) lên mức 14.460 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,5% (0,33 Baht) lên mức 71,48 Baht/kg.
Trong khi đó, thị trường Nhật Bản (OSE) giảm 0,4% (1,2 Yên) về mức 325 Yên/kg.
Theo công ty dữ liệu hàng hóa Trung Quốc Longzhong Information, giá cao su được dự báo sẽ phục hồi nhẹ trong ngắn hạn sau đợt giảm giá của tuần trước, nhờ nhu cầu tích trữ hàng ở khâu hạ nguồn gia tăng và áp lực tồn kho trong nước có dấu hiệu hạ nhiệt.
Gần đây, thị trường càng chịu thêm áp lực khi xuất hiện tin đồn rằng các quỹ hàng hóa và nhà đầu cơ Trung Quốc đã bán tháo tổng cộng khoảng 350.000 tấn cao su trên các sàn SHFE, INE và SICOM.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay nhìn chung ổn định, chỉ ghi nhận một địa phương giảm giá. Hiện giá thu mua dao động từ 62.000 đồng/kg đến 64.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá lợn tại Ninh Bình giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 63.000 đồng/kg. Các địa phương như Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực là 64.000 đồng/kg. Trong khi đó, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên và Sơn La cùng duy trì mức thấp nhất khu vực là 62.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại như Quảng Ninh, Lào Cai và Phú Thọ hiện thu mua ở mức 63.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thị trường hôm nay ghi nhận giảm nhẹ tại hai địa phương. Mức giá thu mua hiện dao động từ 57.000 đồng/kg đến 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá lợn tại Thanh Hóa và Nghệ An cùng giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 61.000 đồng/kg. Hà Tĩnh giữ nguyên giá 61.000 đồng/kg. Các tỉnh như Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi tiếp tục neo ở mức thấp là 58.000 đồng/kg, trong khi Gia Lai vẫn là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực với 57.000 đồng/kg.
Đắk Lắk và Khánh Hòa duy trì mức 60.000 đồng/kg, còn Lâm Đồng tiếp tục là địa phương có giá cao nhất miền Trung - Tây Nguyên với 63.000 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, giá lợn hơi tăng nhẹ tại một địa phương, các nơi khác giữ nguyên so với phiên trước. Mức giá thu mua dao động từ 62.000 đồng/kg đến 65.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá lợn tại Vĩnh Long tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 63.000 đồng/kg. Tây Ninh tiếp tục là địa phương có giá cao nhất khu vực với 65.000 đồng/kg. Các tỉnh như Đồng Nai, Đồng Tháp, Cà Mau và TP.HCM cùng neo ở mức 64.000 đồng/kg. Cần Thơ hiện thu mua ở mức 63.000 đồng/kg, trong khi An Giang duy trì mức thấp nhất khu vực là 62.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.