Ngày 31/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (31/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu CL 555 hôm nay dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 500 - 700 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 97.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 98.000 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 97.300 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 97.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London duy trì đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 22 - 66 USD/tấn, dao động 3.153 - 3.536 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.411 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.345 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.294 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.243 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.199 USD/tấn.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 31/7 tiếp đà giảm, mức giảm từ 2,90 - 3,10 cent/lb so với hôm qua, dao động 267.80 - 301.80 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 293.40 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 286.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 280.45 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 275.35 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 270.35 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng giảm qua các kỳ hạn, dao động 340.45 - 368.65 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 368.65 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 354.95 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 347.35 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 340.45 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tăng trở lại, tuy nhiên mức tăng chưa đồng đều ở các địa phương. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 137.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tăng trở lại sau nhiều phiên đi ngang trước đó, mức tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở TP. Hồ Chí Minh cũng biến động tăng, mức tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 138.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai biến động tăng trở lại, mức tăng 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá thu mua tiêu ở mức 138.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng tiếp tục ổn định và đi ngang, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 138.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk ít biến động, ổn định so với phiên giảm nhẹ hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 138.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định và tăng nhẹ ở Indonesia sau phiên biến động giảm mạnh hôm qua.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.109 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.937 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ổn định và đi ngang, neo mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định so với phiên giảm mạnh hôm qua. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.140 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.270 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.850 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, một số doanh nghiệp có sự điều chỉnh giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 415 đồng/TSC, đều tăng 15 đồng so với kỳ trước.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua tại Nhà máy ở mức 409 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 399 đồng/TSC/kg, còn giá mủ tạp (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 392 - 396 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), tăng 3 đồng so với kỳ trước; còn mủ đông tạp khoảng 352 - 401 đồng/DRC (loại 2-loại 1), tăng 12,5 đồng/DRC.
Trong khi đó, tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước bình ổn ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 2,4% (375 Nhân dân tệ) về mức 14.940 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 đi ngang mức 73,37 Baht/kg.
Trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE) - Nhật Bản, giá cao su giảm 3,6% (12,1 Yên) về mức 319,9 Yên/kg.
Trên Sàn Giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 8 chốt phiên gần nhất ở mức 168,5 cent Mỹ/kg, giảm 1,1%.
Tại châu Âu, ngành công nghiệp cao su của Đức vẫn đang gặp khó khăn về cấu trúc, dù xu hướng đơn hàng trong nửa đầu năm 2025 có dấu hiệu cải thiện. Theo khảo sát kinh tế giữa năm của Hiệp hội Công nghiệp Cao su Đức, lượng đơn hàng tăng là tín hiệu tích cực đầu tiên sau một thời gian dài ảm đạm.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc ghi nhận mức tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại nhiều địa phương, hiện giao động ở mức 60.000 - 64.000 đồng/kg.
Cụ thể, Thái Nguyên, Ninh Bình và Phú Thọ cùng điều chỉnh tăng 2.000 đồng/kg lên mức cao nhất khu vực là 64.000 đồng/kg. Tương tự, Bắc Ninh và Hà Nội cũng tăng 1.000 đồng/kg, lên cùng mức 64.000 đồng/kg.
Tuyên Quang, Hưng Yên và Hải Phòng tăng 1.000 đồng, hiện giao dịch ở mức 63.000 đồng/kg.
Các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh đều tăng 1.000 đồng, hiện thu mua lợn hơi với giá 62.000 đồng/kg.
Riêng Lào Cai giữ nguyên mức 61.000 đồng/kg, còn Lai Châu, Điện Biên và Sơn La tiếp tục neo ở đáy khu vực với mức 60.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, một số địa phương ghi nhận mức tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, hiện giá lợn hơi đang dao động trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, Thanh Hóa và Nghệ An cùng tăng 1.000 đồng, đưa giá lợn hơi lên 62.000 đồng/kg. Hà Tĩnh cũng nhích nhẹ 1.000 đồng, hiện đạt 61.000 đồng/kg.
Ngược lại, Quảng Trị và Gia Lai tiếp tục ghi nhận mức giá thấp nhất khu vực, lần lượt là 58.000 đồng/kg. Các địa phương như Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi duy trì ổn định ở mức 59.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk và Khánh Hòa, giá không đổi, giữ ở mức 60.000 đồng/kg. Lâm Đồng hiện là địa phương có giá cao nhất khu vực với 63.000 đồng/kg, không ghi nhận điều chỉnh.
Thị trường Miền Nam tiếp tục lặng sóng trong ngày hôm nay, hiện đang dao động trong khoảng 61.000 - 64.000 đồng/kg.
Cụ thể, Tây Ninh vẫn là địa phương có mức giá cao nhất khu vực, đạt 64.000 đồng/kg. Đồng Nai và Cần Thơ cùng duy trì ở mức 63.000 đồng/kg. Tại TP.HCM, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp thu mua lợn ở mức 62.000 đồng/kg. Vĩnh Long tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất miền Nam với mức 61.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.