Bộ Tài chính hiện đang đề xuất mức thu lệ phí khi cấp mới, cấp lại thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng/thẻ. Trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước công dân, mức lệ phí được Bộ này đề xuất là 50.000 đồng/thẻ.Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp căn cước công dân vừa được Bộ Tài chính đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ này để lấy ý kiến góp ý của người dân, doanh nghiệp.Theo dự thảo, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì không phải nộp lệ phí.Dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính cũng nêu rõ những trường hợp được miễn lệ phí, bao gồm: Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp căn cước công dân theo Luật căn cước công dân; Đổi căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; Đổi, cấp lại căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.Về mức thu lệ phí, dự thảo Thông tư đề xuất mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại thẻ căn cước công dân là 70.000 đồng/thẻ; và mức thu lệ phí là 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân đối với trường hợp cấp đổi. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định trên.Cũng theo dự thảo, Tổ chức thu lệ phí là Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp căn cước công dân dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2017 và thay thế cho Thông tư số 170/2015/TT-BTC ngày 9/11/2015 của của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân.
Theo Luật Căn cước công dân được ban hành tháng 11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016, thẻ Căn cước công dân thể hiện các nội dung thông tin: Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam; dòng chữ CHXHCN Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh; số thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn. Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi; Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Luật cũng quy định rõ, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Theo Viettimes