Ngày 17/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (17/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa IR 50404 dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Ghana với thị phần lần lượt là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước bất ngờ giảm mạnh so với phiên tăng cao trước đó, mức giảm từ 2.900 - 3.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 91.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 91.600 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 91.200 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 91.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng trở lại so với hôm qua, mức tăng từ 19 - 50 USD/tấn, dao động 3.242 - 3.488 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.427 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.396 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.363 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.340 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.316 USD/tấn.
Tương tự, Giá cà phê Arabica trên sàn New York cùng tăng cao trở lại so với hôm qua, mức tăng từ 9,30 - 11,10 cent/lb, dao động 277.60 - 309.95 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 308.45 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 300.90 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 293.60 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 287.45 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng - giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 364.70 - 391.75 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 391.75 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 379.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 367.10 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 364.70 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay đi ngang và giảm nhẹ ở một số địa phương. Tuy nhiên, hiện giá hồ tiêu trong nước vẫn neo ở ngưỡng khá cao. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 139.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai biến động giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 138.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở Đắk Lắk biến động giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 140.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, giá tiêu ở TP.HCM ổn định so với hôm qua, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai cùng xu hướng bình ổn, hiện giá thu mua tiêu ở mức 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng không biến động so với hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 140.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động giảm ở Indonesia và Brazil; các nước khác duy trì ổn định so với những phiên giao dịch trước đó.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.222 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.066 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil biến động giảm so với hôm qua, mức giảm 50 USD/tấn, hiện giá thu mua đạt mức 5.750 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì sự ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các doanh nghiệp lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 389 - 393 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); còn mủ đông tạp khoảng 340 - 388 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Tại Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 380 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 410 đồng/TSC.
Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 390 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.700 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.800 - 17.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn OSE - Nhật Bản giảm 0,1% (0,3 Yên) xuống mức 313,7 Yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,8% (110 Nhân dân tệ) lên mức 14.410 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,2% (0,11 Baht) lên mức 73,13 Baht/kg.
Thị trường cao su Malaysia kết thúc phiên giao dịch trong sắc đỏ do chịu ảnh hưởng bởi giá dầu thô giảm và tâm lý thị trường bị chi phối bởi những diễn biến địa chính trị phức tạp.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại Miền Bắc, giá thịt lợn hơi tiếp tục đi xuống, nhiều địa phương giảm thêm 1.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá lợn tại Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình và Hưng Yên cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 65.000 đồng/kg. Lào Cai và Lai Châu cũng giảm 1.000 đồng, xuống mức 64.000 đồng/kg.
Trong khi đó, các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Sơn La và Điện Biên không ghi nhận biến động mới, tiếp tục thu mua lợn hơi với giá 65.000 đồng/kg; riêng Hải Phòng giữ giá cao nhất khu vực với 66.000 đồng/kg.
Hiện nay, giá lợn hơi tại miền Bắc dao động từ 64.000 - 66.000 đồng/kg.
Tại khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương.
Cụ thể, các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An điều chỉnh giảm 1.000 đồng, xuống còn 64.000 đồng/kg. Giá lợn tại Hà Tĩnh, Quảng Trị và Huế cũng giảm 1.000 đồng, hiện thu mua ở mức 63.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lợn hơi tại các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Đắk Lắk và Khánh Hòa tiếp tục ổn định ở mức 64.000 đồng/kg. Lâm Đồng giữ giá 66.000 đồng/kg, còn Gia Lai thu mua lợn hơi ở mức thấp nhất khu vực là 62.000 đồng/kg.
Giá lợn hơi tại miền Trung – Tây Nguyên hiện dao động từ 62.000 - 66.000 đồng/kg.
Thị trường Miền Nam, giá thịt lợn hơi hôm nay ghi nhận giảm nhẹ ở một vài địa phương.
Cụ thể, giá lợn tại Đồng Nai và An Giang giảm 1.000 đồng/kg, hiện cùng giao dịch ở mức 66.000 đồng/kg.
Trong khi đó, các địa phương khác như Tây Ninh, Đồng Tháp và TP.HCM giữ nguyên mức giá 66.000 đồng/kg. Cà Mau và Cần Thơ tiếp tục là 2 địa phương có mức thu mua cao nhất khu vực, đạt 67.000 đồng/kg; Vĩnh Long vẫn ổn định ở mức 65.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá lợn hơi tại miền Nam dao động từ 65.000 - 67.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.