Ngày 6/11, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (6/11), theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn ít lại, thương lái mua lai rai do chất lượng lúa giảm, giá ít biến động. Tây Ninh, thương lái hỏi mua ít lại, giá lúa vững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay (6/11) tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên giảm nhẹ so với ngày hôm qua từ 300 - 500 đồng đồng/kg. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 117.800 - 118.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk giảm 300 đồng/kg so với ngày hôm qua, xuống mức 118.700 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có mức giá cà phê thu mua cao nhất trên cả nước hôm nay.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng giảm 400 đồng/kg, đạt 117.800 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm 500 đồng/kg, đạt mức 118.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 11/2025 không biến động, đạt mức 4.653 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 15 USD/tấn, lên mức 4.626 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica lại ghi nhận sự bật tăng mạnh mẽ. Kỳ giao tháng 12/2025 tăng 9,25 cent/lb, lên mức 414,5 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 tăng 10,4 cent/lb, đạt mức 352,4 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cũng biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 499,55 cent/lb, tăng 9,9 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 không biến động, ở mức 411,55 cent/lb.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay không ghi nhận biến động so với phiên giao dịch trước. Hiện giá tiêu được giao dịch quanh mức 145.000 - 147.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Đắk Lắk giao dịch giá 147.000 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức 147.000 đồng/kg; tại Gia Lai, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh thu mua ở ngưỡng 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu sụt giảm mạnh tại thị trường Indonesia. Trong khi các thị trường đều ổn định giá so với hôm qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.102 USD/tấn, giảm mạnh 0,37% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng giảm 0,36%, hiện đang giao dịch ở mức 9.727 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 394 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 359 - 409 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu 18.000 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 tại Thái Lan tăng 0,5% (0,32 Baht) lên mức 66,95 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 tăng 0,6% (1,9 Yên) lên mức 310,9 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,86% (130 Nhân dân tệ) về mức 14.960 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 11 dừng ở mức 167,4 cent Mỹ/kg, giảm 2,1%.
Giá cao su kỳ hạn của Nhật Bản tăng trở lại, chấm dứt chuỗi hai phiên giảm liên tiếp, nhờ dấu hiệu nới lỏng các quy định thương mại của Trung Quốc đối với xuất khẩu chip Nexperia, trong khi đồng yên yếu tiếp tục hỗ trợ giá.
Trên Sàn giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 4/2026 tăng 1 Yên, tương đương 0,32% lên 312 Yên/kg (khoảng 2,07 USD/kg).
Hợp đồng cao su butadiene giao tháng 12/2025 giảm 240 Nhân dân tệ, tương đương 2,3%, còn 10.205 Nhân dân tệ/tấn.
Thị trường cao su Malaysia cũng kết thúc phiên giao dịch trong trạng thái biến động trái chiều, giữa bối cảnh giá dầu thô chuẩn quốc tế giảm, theo nhận định của một nhà giao dịch. Giá cao su loại SMR 20 giảm 12,5 sen, còn 719,50 sen/kg, trong khi cao su latex dạng khối tăng nhẹ 0,5 sen, lên 566,50 sen/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay được điều chỉnh giảm tại nhiều địa phương. Cụ thể, giá lợn tại Hải Phòng giảm nhiều nhất khu vực là 2.000 đồng/kg, đưa giá thu mua về mức 51.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên giảm giá lợn bớt 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức thấp nhất là 50.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Phú Thọ và Hưng Yên đều giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch với giá 51.000 đồng/kg. Tại Lạng Sơn không biến động, duy trì ở mức 51.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay đã giảm mạnh, dao động trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay có xu hướng giảm ở nhiều tỉnh. Cụ thể, tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Lâm Đồng đều giảm 1.000 đồng/kg, đưa mức giá thu mua xuống còn 50.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Hà Tĩnh và Khánh Hòa thu mua ở mức 49.000 đồng/kg; Đắk Lắk được giao dịch ở mức 48.000 đồng/kg.
Các địa phương gồm Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi vẫn duy trì mức giá ổn định 49.000 đồng/kg. Gia Lai đang là địa phương có giá thấp nhất khu vực, đạt 48.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay cũng có sự điều chỉnh giảm giá nhẹ tại một vài địa phương. Cụ thể, Tại An Giang và Cần Thơ, giá lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg, về mức 50.000 đồng/kg. Cùng mức giảm, lợn hơi tại Cà Mau và TP.HCM được thu mua ở mức 51.000 đồng/kg, Vĩnh Long về mức 48.000 đồng/kg.
Các địa phương Đồng Nai, Tây Ninh tiếp tục duy trì mức giá 51.000 đồng/kg, là mức cao nhất miền, Đồng Tháp neo ở mức 50.000 đồng/kg.
Vĩnh Long và Đồng Tháp hiện ở mức thấp nhất miền Nam là 48.000 đồng/kg, trong đó Vĩnh Long giảm 1.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động từ 48.000 đồng/kg đến 51.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi hôm nay ghi nhận xu hướng giảm sâu trên toàn quốc, với mức giảm phổ biến 1.000 - 2.000 đồng/kg. Mức cao nhất hiện đạt 51.000 đồng/kg tại các tỉnh miền Bắc. Trong khi đó, mức thấp nhất là 48.000 đồng/kg ghi nhận tại Gia Lai, Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, chân giò heo rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.