Giá nông sản hôm nay (7/7): Giá hồ tiêu đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 7/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (7/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg… Trong khi đó, giá lúa IR 50404 dao động ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 545 dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg…

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18 hôm nay dao động ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 6/7, tiếp tục tăng giá, dao động trong khoảng 95.800 - 96.400 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại tỉnh Đắk Nông đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 96.400 đồng/kg. Tăng nhẹ 800 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 96.300 đồng/kg, tăng 800 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 800 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 96,300 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 800 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 95.800 đồng/kg.

Theo báo cáo tháng 6 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, diện tích trồng cà phê tại Việt Nam đã tăng thêm 14.200 ha, tương đương mức tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện tổng diện tích cà phê cả nước đạt khoảng 735.200 ha. Nguyên nhân chính là do giá cà phê tăng mạnh trong thời gian qua, khiến người dân đẩy mạnh tái canh và mở rộng vùng trồng để tận dụng giai đoạn giá cao.

Không chỉ Việt Nam, xu hướng mở rộng diện tích cà phê cũng diễn ra ở các nước Nam Mỹ, nơi có lợi thế về đất đai rộng lớn. Việc giá cà phê tăng đã trở thành động lực chung thúc đẩy hoạt động đầu tư vào sản xuất ở nhiều quốc gia xuất khẩu lớn.

Trên thị trường thế giới, trên sàn London, giá cà phê Robusta trên Sàn giao dịch London có biến động. Cụ thể kỳ hạn tháng 09/2025 đạt 3.677 USD/tấn (tăng 50 USD/tấn, tương đương 1,38%), tháng 11/2025 ở mức 3.615 USD/tấn (tăng 46 USD/tấn, 1,29%), tháng 01/2026 là 3.562 USD/tấn (tăng 43 USD/tấn, 1,22%), tháng 03/2026 đạt 3.528 USD/tấn (tăng 42 USD/tấn, 1,20%), còn tháng 05/2026 là 3.491 USD/tấn (tăng 37 USD/tấn, 1,07%). Cụ thể: Tháng 9/2025: 3.677 USD/tấn. Tháng 11/2025: 3.615 USD/tấn. Tháng 1/2026: 3.562 USD/tấn. Tháng 3/2026: 3.528 USD/tấn. Tháng 5/2026: 3.491 USD/tấn.

Trong phiên giao dịch hôm nay 6/7/2025, giá cà phê Arabica trên Sàn giao dịch kỳ hạn New York có xu hướng giảm với các mức sau: kỳ hạn tháng 09/2025 đạt 289,60 cent/lb (giảm 1,60 cent/lb, tương đương -0,55%), kỳ hạn tháng 12/2025 ở mức 284,15 cent/lb (giảm 1,20 cent/lb, -0,42%), kỳ hạn tháng 03/2026 đạt 278,80 cent/lb (giảm 1,30 cent/lb, -0,46%), kỳ hạn tháng 05/2026 ở mức 273,95 cent/lb (giảm 1,50 cent/lb, -0,54%). Thị trường cà phê Arabica đang chịu áp lực giảm giá và cần tiếp tục theo dõi diễn biến trong các phiên tới. Cụ thể: Tháng 9/2025: 289,60 cent/lb. Tháng 12/2025: 284,15 cent/lb. Tháng 3/2026: 278,80 cent/lb. Tháng 5/2026: 273,95 cent/lb.

Sàn giao dịch New York hôm nay nghỉ lễ, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9/2025 đóng cửa ở mức 289,6 US cent/pound, trong khi hợp đồng tháng 11/2025 đạt 284,15 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không có nhiều biến động, dao động trong khoảng 139.000 - 144.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tính chung cả tuần qua, giá mặt hàng này đã tăng mạnh 7.000 - 12.000 đồng/kg tùy từng địa phương.

Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Lắk tăng 11.000 đồng/kg trong tuần qua và hiện đang được thu mua ở mức cao nhất là 144.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai, giá tiêu phổ biến ở mức 140.000 đồng/kg, tăng 7.000 đồng/kg. Bình Phước cũng ghi nhận mức giá 140.000 đồng/kg, nhưng tăng tới 12.000 đồng/kg. Trong khi đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất, hiện được thu mua ở mức 139.000 đồng/kg, tăng 8.000 đồng/kg trong tuần qua.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu khởi sắc trở lại ở hầu hết các quốc gia xuất khẩu hàng đầu. Cụ thể, giá tiêu đen Indonesia được niêm yết ở mức 7.539 USD/tấn, tăng 11 USD/tấn so với tuần trước.

Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tuần qua tăng mạnh 440 - 470 USD/tấn, dao động trong khoảng 6.240 - 6.370 USD/tấn đối với tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l.

Tương tự, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tăng tới 400 USD/tấn, lên mức 6.250 USD/tấn.

Riêng tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA Malaysia vẫn duy trì ổn định ở mức 9.000 USD/tấn.

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia được báo giá ở mức 10.184 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước.

Tại Việt Nam, giá tiêu trắng xuất khẩu cũng ghi nhận mức tăng 150 USD/tấn trong tuần qua, lên 8.950 USD/tấn.

Trong khi tiêu trắng Malaysia ASTA tiếp tục kéo dài chuỗi ngày đi ngang ở mức 11.750 USD/tấn.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), giá hạt tiêu trong nước đang ở mức thấp do người dân và giới đầu cơ tiếp tục giữ hàng, kỳ vọng giá sẽ phục hồi tốt hơn vào quý 3 và quý 4.

Tâm lý tích trữ này đã góp phần làm giảm lượng cung ngắn hạn ra thị trường. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới, giá tiêu vẫn chịu áp lực bởi đồng USD mạnh, xung đột vũ trang gia tăng và chi phí logistics tăng cao.

Về dài hạn, nguồn cung từ Brazil và Indonesia sẽ đóng vai trò quan trọng đối với diễn biến giá. Indonesia dự kiến bắt đầu thu hoạch từ tháng 7, trong khi Brazil sẽ bước vào đợt thu hoạch tiếp theo tại các bang Espirito Santo và Para vào giữa năm nay. Những yếu tố này có thể tiếp tục gây sức ép lên thị trường nếu nguồn cung tăng nhanh trong thời gian tới.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá thu mua cao su tại các doanh nghiệp lớn kéo dài đi ngang. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.

Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước dao động trong khoảng 397 - 401 đồng/TSC, tùy loại. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 401 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 397 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.

Giá cao su tại Công ty Phú Riềng hiện ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước dao động ở mức 420 đồng/TSC.

Công ty cao su Bình Long giá thu mua mủ nước hiện ở mức 386-396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg./

Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản tăng 0,4% (1,2 Yên) lên mức 311,9 Yên/kg.

Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,29% (40 Nhân dân tệ) lên mức 13.985 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 giảm nhẹ 0,3% (0,25 Baht) về mức 73,11 Baht/kg.

So với cuối tuần trước, giá cao su ở Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan thay đổi tương ứng (+0,9%), (+0,1%) và (+1,9%).

GIÁ THỊT LỢN

Tại thị trường Miền Bắc, sáng nay tiếp tục duy trì trạng thái bình ổn, không có biến động mới so với ngày trước đó. Mức giá hiện tại cho thấy cung – cầu trong khu vực đang cân bằng, đặc biệt sau nhiều phiên điều chỉnh trong cuối tháng 6.

Tại các tỉnh trọng điểm như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, giá heo hơi vẫn đang được duy trì phổ biến ở mức 68.000 đồng/kg – đây cũng là mức giá đã kéo dài liên tục hơn một tuần.

Riêng Hải Phòng tiếp tục là địa phương có mức cao nhất khu vực: 69.000 đồng/kg, trong khi nhóm tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh neo ở mức thấp hơn: 67.000 đồng/kg.

Tại khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, hôm nay cũng không ghi nhận biến động mới. Mức giá thấp vẫn tiếp tục được duy trì, với Gia Lai là địa phương có giá thấp nhất cả nước: 65.000 đồng/kg – kéo dài suốt từ đầu tháng 7 đến nay.

Các tỉnh như Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị giữ nguyên mức giá 67.000 – 68.000 đồng/kg, chưa có dấu hiệu bật tăng trở lại. Riêng Khánh Hòa là điểm sáng khi vẫn giữ được giá 68.000 đồng/kg, tương đương với nhiều tỉnh miền Bắc và miền Nam.

Thị trường Miền Nam, giữ được mặt bằng ổn định ở hầu hết các địa phương, trừ An Giang là nơi duy nhất giảm nhẹ so với phiên trước.

Cụ thể, giá heo tại An Giang giảm 1.000 đồng/kg, từ 69.000 đồng xuống còn 68.000 đồng/kg, phản ánh nhu cầu tiêu dùng tại đây đang có phần chững lại, nhất là sau khi kết thúc cao điểm tiêu thụ cuối tháng 6.

Trong khi đó, các tỉnh khác như: TP.HCM, Cà Mau: vẫn giữ mức cao nhất cả nước là 70.000 đồng/kg, Tây Ninh, Đồng Tháp, Vĩnh Long: dao động từ 68.000 – 69.000 đồng/kg, không biến động

Theo khảo sát từ trang winmart.vn, giá thịt heo mát Meat Deli vẫn duy trì ổn định trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Cụ thể, 119.922 đồng/kg là giá của thịt lợn xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Trong khi đó, cao nhất là giá ba chỉ với mức 163,722 đồng/kg. Các sản phẩm còn lại duy trì giá bán từ 122.320 - 157.520 đồng/kg.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt khoảng 56 nghìn tấn, với trị giá 149,66 triệu USD, tăng 78% về lượng và tăng 112% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Giá trung bình nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 ở mức 2.661 USD/tấn, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 19 thị trường, trong đó Nga tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 50% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu.

Theo giới chuyên gia ngành chăn nuôi, thịt lợn đông lạnh nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chế biến, và thường tăng cao là quý 2 và cuối quý 4 và các quý còn lại thấp điểm.

Nguyên nhân là quý 2 là mùa cao điểm du lịch nên nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chế biến như xúc xích, giò chả, dăm bông,...tăng cao. Tương tự ở quý IV, nhu cầu các sản phẩm này phục vụ cho dịp Tết tăng.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh đạt 3,62 nghìn tấn, trị giá 27,75 triệu USD, giảm 10,4% về lượng, nhưng tăng 17,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Có thể bạn quan tâm