Giá nông sản hôm nay (8/5): Giá lúa tươi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giảm nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (8/5): Giá lúa tươi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giảm nhẹ

Ngày 8/5, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động giảm nhẹ tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Giá lúa gạo hôm nay (8/5) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại bình ổn, một số mặt hàng lúa tươi tiếp đà giảm. Cụ thể, với mặt hàng lúa, giá lúa OM 380 (tươi) hôm nay giảm 200 đồng/kg dao động ở mốc 5.600 - 5.900 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.

Trong tháng 4/2025, xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sự phục hồi về giá sau giai đoạn giảm mạnh đầu năm. Theo VFA, hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 395 USD/tấn - thấp hơn gạo cùng loại của Thái Lan là 10 USD/tấn, nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan lần lượt 16 USD/tấn và 8 USD/tấn./.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên vẫn duy trì đà giảm nhẹ, mức giảm 200 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình ở mức 128.400 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 128.300 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 128.000 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 128.300 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 128.500 đồng/kg.

Tại thị trường thế giới, trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 8/5, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta tiếp đà giảm nhẹ, mức giảm từ 12 - 17 USD/tấn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 5.036 - 5.312 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 7/2025 là 5.239 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 5.185 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 5.128 USD/tấn và giá giao tháng 1/2026 là 5.039 USD/tấn.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 8/5 quay đầu giảm, mức giảm từ 3,75 - 4,55 cent/lb so với phiên giao dịch trước đó, dao động 363.50 - 393.25 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 385.30 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 379.55 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 371.70 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 364.25 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil tiếp đà tăng so với phiên giao dịch trước đó, mức tăng từ 2,05 - 3,75 USD/tấn, dao động 457.00 - 501.40 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 501.40 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 491.25 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 477.30 và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 459.50 USD/tấn.

Dự báo mới này cũng cao hơn 2,7% so với vụ mùa năm 2024 và đánh dấu mức cao nhất mọi thời đại đối với một "năm mất mùa" trong chu kỳ cà phê arabica hai năm một lần.

Còn theo số liệu của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 4 đã đạt 166.606 tấn, giảm 8% về lượng và 9,2% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái tăng 11% về lượng và 68,6% về trị giá.

Lũy kế trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê đạt 665.889 tấn, trị giá 3,8 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng nhưng tăng đến 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 4h30 ngày 8/5, thị trường tiêu trong nước tiếp đà giảm nhẹ, mức giảm từ 500 - 1.000 đồng/kg so với hôm qua; riêng giá tiêu ở Đắk Lắk và Đắk Nông đi ngang, ổn định. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 153.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai biến động giảm nhẹ, mức giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 153.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu có mức giảm 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước đó, hiện tiêu được thu mua ở mức 153.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Bình Phước tiếp đà giảm so với hôm qua, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này ở mức 153.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Đắk Lắk đi ngang, ổn định so với phiên giảm trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này ở mức 155.000 đồng/kg. Giá tiêu ở Đắk Nông ổn định so với phiên giảm nhẹ hôm qua, hiện tiêu ở địa phương này được thu mua ở mức 155.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 4h30 ngày 8/5/2025 như sau: thị trường hồ tiêu đi ngang, ổn định; tuy nhiên giá tiêu đen ở Indonesia biến động giảm, mức giảm từ 50 - 68 USD/tấn so với nhiều phiên giao dịch bình ổn trước đó.

Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.322 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.917 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.200 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.900 USD/tấn. Giá tiêu ở Brazil đi ngang, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.

Thị trường tiêu Việt Nam tiếp tục đi ngang và ổn định, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.700 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.800 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.700 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg.

Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua mủ nước dao động khoảng 415 - 420 đồng/TSC. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 420 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 415 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 430 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 378 đồng/DRC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại Công ty cao su Bình Long ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg. Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg./.

Cập nhật thị trường thế giới, trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 16.905 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.680 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 16.985 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.705 nhân dân tệ/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.075 nhân dân tệ/kg, giảm xuống mức 16.780 nhân dân tệ/kg.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 4 ở mức 81,83 Baht/kg,tăng lên mức 82,37 Baht/kg, tăng 0,54 Baht/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 194.60 cent/kg, tăng lên mức 196.90 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 196.80 cent/kg, giảm xuống mức 193.80 cent/kg; hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 6/2025 giao dịch ở mức 197.40 cent/kg, giảm xuống mức 194.20 cent/kg.

Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 349.00 yên/kg, giảm xuống mức 341.00 yên/kg; hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 348.70 yên/kg, giảm xuống mức 342.10 yên/kg; hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 354.10 yên/kg, giảm xuống mức 349.90 yên/kg.

GIÁ THỊT LỢN

Giá lợn hơi cả nước ngày 8/5, đi ngang hoặc giảm nhẹ tại hầu hết các địa phương. Miền Bắc, tiếp tục ghi nhận giá lợn hơi duy trì đi ngang với giá bán ra dao động từ 66.000 - 67.000 đồng/kg. Cụ thể, mức giao dịch cao nhất khu vực là 67.000 đồng/kg xuất hiện tại Hà Nội và các tỉnh Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Nam Định và Phú Thọ.

Miền Trung - Tây Nguyên, ghi nhận giá lợn hơi giảm nhẹ tại Huế, Bình Định và Lâm Đồng, lần lượt về mức 69.000 đồng/kg, 70.000 đồng/kg và 73.000 đồng/kg. Hiện tại, giá lợn hơi giữa các địa phương trong khu vực này có sự chênh lệch khá lớn, dao động trong khoảng 67.000 - 74.000 đồng/kg.

Miền Nam, khác với xu hướng ổn định tại hai miền Bắc và Trung, thị trường lợn hơi miền Nam hôm nay ghi nhận một số điều chỉnh giảm nhẹ, dù mặt bằng giá chung vẫn ở mức cao, phổ biến trong khoảng 73.000 – 74.000 đồng/kg.

Nhìn chung thị trường lợn hơi tiếp tục xu hướng tích cực, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Nam. Mặc dù mức tăng chưa mạnh, nhưng các đợt điều chỉnh giá tại nhiều tỉnh thành cho thấy tâm lý thị trường đã ổn định hơn, đồng thời giúp người chăn nuôi bớt áp lực sau thời gian dài giá giảm sâu.

Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Cụ thể, thịt heo xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Dừa Việt "đắt hàng" tại Mỹ và Trung Quốc

Dừa Việt "đắt hàng" tại Mỹ và Trung Quốc

Giá dừa Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung đã tăng mạnh trong thời gian gần đây khi nhu cầu nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc “bùng nổ”, trong khi đó những vấn đề biến đổi khí hậu đang gây ảnh hưởng lớn tới nguồn cung…