Giá nông sản hôm nay (8/9): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (8/9): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Ngày 8/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (8/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 112.000 - 113.300 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113.300 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 113.200 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai được giao dịch ở mốc 112.800 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức giá 112.000 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên giảm mạnh từ 9.200 đến 9.700 đồng/kg (tương ứng từ 7,5 đến 8%) so với tuần trước. Cụ thể, giá cà phê tại Đắk Nông và Gia Lai giảm 9.300 đồng/kg trong tuần qua. Tại Đắk Lắk, giá cà phê giảm 9.200 đồng/kg. Trong khi đó, Lâm Đồng ghi nhận mức giảm mạnh nhất 9.700 đồng/kg.

Tính chung trong 8 tháng năm 2025, tổng lượng cà phê xuất khẩu đã đạt 1,14 triệu tấn. Điều đáng nói là kim ngạch thu về lên tới 6,5 tỷ USD, một con số kỷ lục. So với cùng kỳ năm 2024, lượng cà phê xuất khẩu tăng 7,8% và kim ngạch tăng tới 61,1%.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4.468 USD/tấn, giảm 10,7% (533 USD/tấn) so với tuần trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 10,5% (506 USD/tấn), xuống mức 4.309 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 2,8% (11,3 US cent/pound) so với tuần trước, xuống mức 385,6 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,2% (12,5 US cent/pound), đạt 373,65 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 150.000 đồng/kg đến 152.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk hiện ở mức 152.000 đồng/kg; tại Gia Lai hiện ở mức 150.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) hiện ở mức 152.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP. HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 151.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 151.000 đồng/kg.

Giá tiêu trong nước đã quay đầu giảm vào cuối tuần, xóa đi toàn bộ mức tăng đạt được trong những ngày đầu tuần. Tính chung cả tuần, chỉ có giá tiêu Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước, xuống mức thấp nhất thị trường.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8/2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 1 tỷ 127,8 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lượng xuất khẩu lại giảm 9,4%. Nguyên nhân chính đến từ việc giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng rất mạnh. Cụ thể, giá tiêu đen đạt 6.666 USD/tấn và giá tiêu trắng đạt 8.732 USD/tấn. Mức giá này đã tăng lần lượt 41,5% đối với tiêu đen và 38,0% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm 2024.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế đã cập nhật giá tiêu các như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7.086 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok đạt 10.042 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil ở mức 6.600 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia hiện ở mức 9.700 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA đạt 12.900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.150 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 1,6% (245 Nhân dân tệ) lên mức 15.210 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 0,2% (0,17 Baht) về mức 69,45 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 1,1% (3,4 Yên) lên mức 326 Yên/kg.

So với cuối tuần trước, giá cao su Thái Lan, Nhật Bản và Trung Quốc thay đổi tương ứng -1%, +1% và +2%.

Giá hợp đồng tương lai cao su Nhật Bản khép lại tuần qua với mức tăng đáng kể, trong bối cảnh lo ngại nguồn cung tiếp diễn do thời tiết bất lợi tại các quốc gia sản xuất hàng đầu, theo Reuters.

Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadien giao tháng 10 được giao dịch sôi động nhất tăng 410 Nhân dân tệ (tương đương 3,47%), lên mức 12.210 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục cải thiện. Lào Cai và Quảng Ninh tăng thêm 1.000 đồng/kg, đạt 56.000 đồng/kg.

Các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh và Thái Nguyên giữ mức 55.000 - 57.000 đồng/kg, trong khi Lai Châu và Điện Biên thấp hơn, khoảng 54.000 - 55.000 đồng/kg.

Trung bình toàn khu vực đạt 55.900 đồng/kg, phản ánh xu hướng ổn định và khả năng duy trì đà tăng trong những phiên tới.

Miền Trung - Tây Nguyên cũng ghi nhận diễn biến tích cực. Theo đó, Thanh Hóa, Nghệ An và Gia Lai cùng đạt 55.000 đồng/kg, Quảng Trị dừng ở 54.000 đồng/kg.

Các tỉnh như Lâm Đồng, Khánh Hòa và Đắk Lắk duy trì mức cao, dao động 56.000 - 57.000 đồng/kg.

Giá trung bình toàn vùng hiện đạt 54.000 - 57.000 đồng/kg, cho thấy sức mua đang dần cải thiện.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tăng mạnh và áp sát mốc 59.000 đồng/kg. Cụ thể, Tây Ninh và Cần Thơ vươn lên mức 59.000 đồng/kg, cao nhất cả nước.

TP.HCM nhích thêm 1 giá, đạt 58.000 đồng/kg, trong khi Đồng Nai, Đồng Tháp và Vĩnh Long dao động quanh 57.000 - 58.000 đồng/kg.

Trung bình toàn miền Nam đạt 58.000 đồng/kg, dự báo có thể vượt ngưỡng 59.000 đồng/kg trong thời gian tới./.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá xăng tăng phiên thứ ba liên tiếp

Giá xăng tăng phiên thứ ba liên tiếp

Giá xăng tăng 3 lần liên tiếp, Bộ Công Thương đề xuất áp dụng xăng E10 từ 2026 nhằm giảm phát thải và thúc đẩy phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam...

Thương hiệu Việt trong cuộc đua K-pop

Thương hiệu Việt trong cuộc đua K-pop

Thương hiệu Việt cần tận dụng cơ hội kết hợp K-pop và văn hóa dân tộc để tạo dấu ấn bền vững trên thị trường quốc tế và trong lòng người tiêu dùng...

Bất chấp thuế Trump, hàng hoá "made in Vietnam" ào ạt phủ sóng kệ hàng siêu thị Mỹ

Bất chấp thuế Trump, hàng hoá "made in Vietnam" ào ạt phủ sóng kệ hàng siêu thị Mỹ

Trong cung ứng toàn cầu, Việt Nam đang nổi lên như một trong những điểm đến quan trọng nhất của các nhà bán lẻ lớn tại Mỹ, những cái tên như Walmart hay Costco vốn được xem như “thước đo” tiêu chuẩn của thị trường tiêu dùng Mỹ ngày càng xuất hiện nhiều hơn các sản phẩm mang nhãn “Made in Vietnam”…

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Giá xăng dầu tăng mạnh từ chiều 28/8, Bộ Công Thương đề xuất dùng xăng E10 từ 2026, giúp giảm khí thải và thúc đẩy nhiên liệu sinh học tại Việt Nam...