Giá thép ngày 13/2: Cả nước giữ giá ổn định, kỳ vọng nối lại đà tăng sau Tết Nguyên đán

Ngày 13/2, giá thép cả nước giữ vững đà đi ngang. Theo kỳ vọng của nhiều nhà thương mại, giá thép có khả năng sẽ nối lại đà tăng sau dịp Tết Nguyên đán…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Giá thép cả nước giữ vững đà đi ngang
Giá thép cả nước giữ vững đà đi ngang

Hôm nay, giá thép trong nước dao động trong khoảng 14.060 – 15.300 đồng/kg. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), triển vọng sản xuất thép của Việt Nam tăng khoảng 10% trong năm 2024 khi nhu cầu sử dụng thép của các ngành kinh tế trong nước phục hồi trở lại. Dự báo sản xuất thép thành phẩm năm 2024 - 2025 sẽ đạt khoảng 28 - 30 triệu tấn và nhu cầu tiêu thụ thép trong nước đạt khoảng 21 - 22,5 triệu tấn.

Bên cạnh đó, nhiều nhà thương mại nhận định giá bán thép khả năng cao sẽ nối lại đà tăng sau kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán. Trong khi đó, phía các nhà sản xuất tiếp tục thận trọng trong nhận định thị trường, việc điều chỉnh giá bán thép thành phẩm sẽ bám sát theo diễn biến giá nguyên liệu đầu vào như phôi thép, thép phế,….

Giá thép tại miền Bắc

Giá thu mua thép tại miền Bắc không ghi nhận biến động. Trong đó, giá thép của thương hiệu Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ghi nhận 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức ổn định với dòng thép cuộn CB240 là 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Sing giữ mức 14.060 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.110 đồng/kg, trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép VJS ghi nhận 14.210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.310 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.

hp-bac-1302-7806.jpg
viet-y-bac-1302-826.jpg
viet-duc-bac-1302-3117.jpg
viet-sing-bac-1302-6555.jpg
vas-bac-1302-9663.jpg
vjs-bac-1302-4672.jpg

Giá thép tại miền Trung

Thị trường thép tại miền Trung đi ngang. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.750 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.410 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.

hp-trung-1302-5436.jpg
viet-duc-trung-1302-3601.jpg
vas-trung-1302-2205.jpg
pomina-trung-1302-1821.jpg

Giá thép tại miền Nam

Giá thép tại miền Nam duy trì mức ổn định. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

hp-nam-1302-1192.jpg
vas-nam-1302-6771.jpg
pomina-nam-1302-5370.jpg

Giá thép trên sàn giao dịch

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao tháng 5/2024 tăng 17 nhân dân tệ lên mức 3.901 nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 0,63% xuống mức 943 nhân dân tệ/tấn (tương đương 131,02 USD/tấn).

Trên sàn giao dịch hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFH4 chuẩn giao tháng 3/2024 đã tăng 0,33% lên 126,70 USD/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tại sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm trong bối cảnh thận trọng dai dẳng do tồn kho tại cảng ngày càng tăng và lo ngại về tài sản kéo dài ở quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc. Trong khi đó, giá chuẩn tại sàn giao dịch Singapore phục hồi nhẹ do lượng mua tăng.

Ngoài ra, các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn Đại Liên gồm than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,09% và 0,19%.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,1%, thép thanh SWRcv1 ít dịch chuyển, thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,37%.

Có thể bạn quan tâm