Giá thép ngày 18/7: Vẫn quanh mức thấp, thép Thái Nguyên báo lỗ

Giá thép trong nước ngày 18/7 chưa có biến động mới...

Giá thép ngày 18/7, thép xây dựng nội địa tiếp tục kéo dài chuỗi ngày đứng giá. Trong khi đó, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải biến chuyển liên tục. 

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, có giá 14.240 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 13.800 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.790 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.

Trong khi giá thép trong nước chưa có sự biến chuyển thì giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 29 Nhân dân tệ xuống mức 3.719 Nhân dân tệ/tấn.

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Tisco (mã chứng khoán: TIS) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất với kết quả kinh doanh nửa đầu năm, kết quả cho thấy sự sa sút so với cùng kỳ.

Doanh thu thuần đạt 4.392 tỷ đồng, bằng 63,5% cùng kỳ. Giá vốn hàng bán ở mức cao, lên tới 4.360 tỷ đồng, suýt soát với doanh thu. Vì vậy mà, lợi nhuận gộp chỉ còn gần 32 tỷ đồng, bằng khoảng 1/7 nửa đầu năm 2022.

Các chi phí chiếm tỷ trọng lớn là chi phí tài chính tăng mạnh 38% lên 87 tỷ đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiết giảm lần lượt bằng 88% và 79% cùng kỳ năm ngoái.

Ông lớn ngành thép ghi nhận lỗ thuần 134 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh. Tính thêm khoản lợi nhuận khác hơn 16 tỷ đồng, Tisco lỗ 117 tỷ đồng trước thuế và lỗ sau thuế gần 118 tỷ đồng, hầu hết là lỗ thuộc về công ty mẹ.

Đáng chú ý, hiện có 6.443 tỷ đồng nằm dưới dạng chi phí xây dựng cơ bản dở dang; riêng tại dự án Cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty Gang thép Thái Nguyên, giai đoạn 2 đã là 6.438 tỷ đồng. Có thể thấy, chi phí đổ vào dự án này vẫn không ngừng tăng lên theo thời gian.

Tisco cho biết, dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 Gang thép Thái Nguyên có tổng chi phí đầu tư ban đầu là 3.844 tỷ đồng và theo dự toán điều chỉnh đã được phê duyệt tổng mức đầu tư mới là 8.105 tỷ đồng.

Dự án được khởi công xây dựng từ năm 2007, do nhiều nguyên nhân, cho đến nay, dự án vẫn dở dang, chưa hoàn thành. Tổng giá trị đầu tư của dự án đã thực hiện tại ngày 30/6 là 6.438 tỷ đồng, trong đó lãi vay vốn hóa là 3.225 tỷ đồng, chi phí phát sinh chủ yếu trong 6 tháng đầu năm nay nằm ở chi phí lãi vay vốn hóa.

Có thể bạn quan tâm