Giá thép ngày 28/6, thị trường thép nội địa tiếp tục đi ngang. Theo đó, mặt hàng này đã có liên tiếp 8 phiên giữ giá.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi giá 8 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Tương tự, với thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép kỳ hạn lấy lại đà tăng, giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 17 nhân dân tệ, lên mức 3.587 nhân dân tệ/tấn.
Kết thúc phiên ngày 27/6, các cổ phiếu thép lớn đang hoạt động trái chiều, trong khi HPG tăng 0.79% thì HSG giảm 1.77%; NKG giảm 1.38%; POM giảm 1.86%.
Hiện, Công ty cổ phần Thép Pomina (Mã chứng khoán: POM) có kế hoạch phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn chủ sở hữu, lành mạnh hóa trạng thái tài chính và bổ sung vốn lưu động nhằm khởi động lại lò cao.
Trước đó, vào quý 3 năm ngoái, công ty đã chủ động dừng hoạt động sản xuất lò cao để chuyển sang tập trung vào thế mạnh là lò điện nhằm tối ưu chi phí.
Pomina đặt ra 4 phương án công suất hoạt động của phôi lò EAF, từ 40.000 tới 60.000 tấn/tháng. Xa hơn, giai đoạn từ 2024 đến 2027, khi lò cao chạy lại, lợi nhuận sau thuế sẽ bù đắp hết âm lợi nhuận phân phối trên báo cáo tài chính. Cụ thể, mức tiêu thụ thép xây dựng trong giai đoạn tới đạt 600.000 tấn/năm.
Doanh thu năm 2024 dự kiến đạt 10.540 tỷ đồng, sau đó nâng dần lên 12.010 tỷ trong năm 2025, 13.479 tỷ trong năm 2026 và 14.949 tỷ trong năm 2027. Mục tiêu lợi nhuận ròng lần lượt đạt 1.317 tỷ trong năm 2024, 1.648 tỷ trong năm 2025, 1.979 tỷ trong năm 2026 và 2.310 tỷ trong năm 2027.