Ngày 12/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (12/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh từ 2.300 đến 2.500 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 116.000 - 116.900 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116.900 đồng/kg, tăng mạnh 2.300 đồng/kg so với hôm qua; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 116,800 đồng/kg, tăng 2.300 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai 2.400 đồng/kg, giao dịch ở mốc 116,700 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng tăng 2.500 đồng/kg ở mức giá 116.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4.693 USD/tấn, tăng 2,31% (106 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,49% (22 USD/tấn), xuống mức 4.455 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 0,26% (1,1 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 399,9 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,51% (2 US cent/pound), đạt 384,9 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm hôm nay giảm mạnh từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148.000 đồng/kg đến 152.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu tại Đắk Lắk giảm mạnh 1.000 đồng/kg, hiện ở mức 152.000 đồng/kg; tại Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg hiện ở mức 149.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) giảm 1.000 đồng/kg hiện ở mức 152.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP. Hồ Chí Minh (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 151.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; Đồng Nai giảm 1.000 đồng/kg ở mức 151.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế đã cập nhật giá tiêu các loại như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ so với ngày hôm qua ở mức 7.074 USD/tấn (giảm 0,07%); giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ đạt 10.024 USD/tấn (giảm 0,07%).
Giá tiêu đen ASTA của Brazil ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 9.700 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 12.900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam tăng mạnh so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn (tăng 5,45%); loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn (tăng 6,32%); giá tiêu trắng tăng mạnh đạt 9.250 USD/tấn (tăng 1,08%).
Giá tiêu thế giới điều chỉnh tăng mạnh tại một số nước Đông Nam Á. Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tăng mạnh, còn tiêu trắng tăng nhẹ hơn. Nguyên nhân là do nhu cầu phục vụ mùa lễ hội cuối năm tăng cao và đồng USD suy yếu khi Fed chuẩn bị giảm lãi suất.
Việc điều chỉnh giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng giá đã củng cố thêm cho ngành hàng và thúc đẩy kỳ vọng xuất khẩu hồ tiêu sẽ lập kỷ lục mới trong năm nay.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,79% (120 Nhân dân tệ) về mức 15.050 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tăng 0,4% (0,27 Baht) lên mức 68,69 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,4% (1,3 Yên) về mức 321,5 Yên/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 tăng 0.30 cent/kg, hiện ở mức 174.40 cent/kg.
Giá cao su trên các sàn châu tăng - giảm trái chiều, khi nhu cầu từ ngành ô tô Trung Quốc suy yếu và đồng Yên Nhật tăng giá, theo Reuters.
Tại Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadiene giao tháng 10 giảm 2,79%, xuống 11.690 Nhân dân tệ/tấn.
Ngành ô tô Trung Quốc, lĩnh vực tiêu thụ cao su lớn nhất tiếp tục khó khăn. Doanh số tháng 8 chỉ tăng 4,9% so với cùng kỳ, trong khi các hãng lớn như BYD liên tục cắt giảm sản lượng. Cuộc chiến giảm giá xe ngày càng khốc liệt khiến lợi nhuận suy giảm, kéo theo áp lực giảm lên nhu cầu lốp và nguyên liệu cao su.
Trên thị trường tiền tệ, đồng Yên tăng 0,3% lên 147,12 JPY/USD, khiến tài sản định giá bằng yên kém hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài, gián tiếp gây sức ép lên giá cao su.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tại tỉnh Phú Thọ là địa phương duy nhất giảm 1.000 đồng/kg, về mức 60.000 đồng/kg, cùng giá với Tuyên Quang, Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên. Tại các tỉnh thành còn lại trong vùng, giá lợn hơi tiếp tục đi ngang.
Như vậy, chỉ còn duy nhất Hải Phòng có giá lợn hơi đạt 61.000 đồng/kg, cao nhất cả nước. Theo đó, các thương lái phía Bắc đang thu mua lợn hơi với giá trong khoảng 57.000 - 61.000 đồng/kg.
Như vậy, chỉ còn duy nhất Hải Phòng có giá lợn hơi đạt 61.000 đồng/kg, cao nhất cả nước. Theo đó, các thương lái phía Bắc đang thu mua lợn hơi với giá trong khoảng 57.000 - 61.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tăng một giá tại Quảng Ngãi, lên mức 58.000 đồng/kg, cùng giá với Hà Tĩnh, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hoà
Hiện tại, giá lợn hơi tại miền Trung duy trì trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg. Trong đó, Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng là những địa phương có giá lợn hơi thấp nhất khu vực, giao dịch tại mức 57.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi tăng tại nhiều địa phương. Cụ thể, sau điều chỉnh, giá heo hơi tại Tây Ninh và Đồng Tháp lên mức 61.000 đồng/kg; Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh đạt 60.000 đồng/kg.
Theo đó, heo hơi tại các tỉnh, thành phố phía Nam đang được mua bán với giá từ 59.000 - 61.000 đồng/kg. Trong đó, An Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ giữ giá 59.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.