Giá nông sản hôm nay (13/5): Thị trường cà phê trong nước ảm đạm, giảm nhẹ 500 đồng/kg

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (13/5): Thị trường cà phê trong nước ảm đạm, giảm nhẹ 500 đồng/kg

Ngày 13/5, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động nhẹ tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Giá lúa gạo hôm nay (13/5) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định. Thị trường lượng ít, gạo các loại bình ổn, một số mặt hàng lúa tươi tiếp đà giảm. Cụ thể, với mặt hàng lúa, giá lúa OM 380 (tươi) hôm nay giảm 200 đồng/kg dao động ở mốc 5.600 - 5.900 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.

Trong tháng 4/2025, xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sự phục hồi về giá sau giai đoạn giảm mạnh đầu năm. Theo VFA, hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 395 USD/tấn - thấp hơn gạo cùng loại của Thái Lan là 10 USD/tấn, nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan lần lượt 16 USD/tấn và 8 USD/tấn./.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp đà giảm, mức giảm từ 400 - 500 đồng/kg so với hôm qua; xu hướng thị trường "ảm đạm" cùng với nhiều phiên giảm liên tiếp trước đó đã đưa giá cà phê trong nước về dưới mức 130.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 127.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 127.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 127.500 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 127.400 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 127.800 đồng/kg.

Tại thị trường thế giới, trên sàn London, vào lúc 4h30 ngày 13/5, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta quay đầu giảm mạnh, mức giảm từ 161 - 174 USD/tấn so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 4.856 - 5.241 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 7/2025 là 5.052 USD/tấn; giá giao hàng tháng 9/2025 là 5.013 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 4.961 USD/tấn và giá giao tháng 1/2026 là 4.873 USD/tấn.

Ngược lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm ngày 13/5 biến động giảm so với phiên giao dịch trước đó, mức giảm từ 13 - 14,80 cent/lb, dao động 354.15 - 390.10 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 372.95 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 368.45 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 361.85 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 355.45 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil tiếp đà tăng so với phiên giao dịch trước đó, mức tăng từ 2,05 - 3,75 USD/tấn, dao động 457.00 - 501.40 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 501.40 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 491.25 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 477.30 và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 459.50 USD/tấn.

Dự báo mới này cũng cao hơn 2,7% so với vụ mùa năm 2024 và đánh dấu mức cao nhất mọi thời đại đối với một "năm mất mùa" trong chu kỳ cà phê arabica hai năm một lần.

Còn theo số liệu của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 4 đã đạt 166.606 tấn, giảm 8% về lượng và 9,2% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái tăng 11% về lượng và 68,6% về trị giá.

Lũy kế trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê đạt 665.889 tấn, trị giá 3,8 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng nhưng tăng đến 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay được cập nhật lúc 4h30 ngày 13/5, tiếp tục ổn định ở mức cao so với phiên giao dịch trước đó. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 151.300 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 151.000 đồng/kg. Tương tự, giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu cùng xu hướng ổn định so với phiên giao dịch trước đó, hiện tiêu được thu mua ở mức 152.000 đồng/kg.

Giá tiêu ở Bình Phước ít biến động, đi ngang so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở địa phương này ở mức 151.500 đồng/kg. Giá tiêu ở Đắk Lắk, Đắk Nông bình ổn so với phiên giảm sâu hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu ở hai địa phương này ở mức 151.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) lúc 4h30 ngày 13/5/2025 như sau: thị trường hồ tiêu ổn định, đi ngang; riêng giá tiêu ở Indonesia bất ngờ giảm trở lại sau phiên tăng nhẹ hôm qua, mức giảm 15 - 21 USD/tấn.

Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.323 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.918 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia duy trì ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.200 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.900 USD/tấn. Giá tiêu ở Brazil đi ngang, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá thu mua đạt mức 6.800 USD/tấn.

Tuần qua, Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam đã công bố các số liệu về tình hình xuất nhập khẩu hồ tiêu tháng 4/2025 và 4 tháng đầu năm. Nhìn chung cho thấy xuất khẩu đang giảm do nguồn cung khan thấp, tuy vậy giá trị xuất khẩu lại liên tục tăng.

Giữa bối cảnh đó, các công ty Việt Nam phải tăng cường nhập khẩu. 4 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã nhập khẩu 15.374 tấn hồ tiêu các loại, so với cùng kỳ năm 2024 lượng nhập khẩu tăng 25,3%, kim ngạch tăng 104,8%.

Việt Nam nhập khẩu hồ tiêu chủ yếu từ Brazil: 8.155 tấn, tăng 33,1%, Indonesia: 4.288 tấn, tăng 207,8% và Campuchia: 1.906 tấn, giảm 49,3%.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các công ty lớn tiếp tục ổn định. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 có giá 452 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; mức 2 có giá 447 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; mức 3 có giá 442 đồng/độ TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg; mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.700 đồng/kg; mủ đông có độ DRC từ 35 - 45% ở mức 13.500 đồng/kg.

Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua mủ nước dao động khoảng 415 - 420 đồng/TSC. Theo đó, mủ nước loại 1 ở mức 420 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 415 đồng/TSC/kg. Mủ đông tạp loại 1 ở mức 430 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 378 đồng/DRC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại Công ty cao su Bình Long ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg. Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ nước ở mức 440 đồng/TSC/kg; mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC/kg./.

Cập nhật thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch ngày 13/5, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn Thượng Hải tăng 0,2% (25 Nhân dân tệ) lên mức 14.505 Nhân dân tệ/tấn.

Tương tự, giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên Sàn OSE ở Nhật Bản tăng 0,2% (0,7 Yên/kg) lên mức 308,2 Yên/kg.

Trên sàn giao dịch SGX - Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 6/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 172.10 cent/kg; tháng 7/2025 giảm 0.20 cent/kg, xuống mức 170.40 cent/kg; tháng 8/2025 giảm 0.40 cent/kg, xuống mức 169.40 cent/kg.

Tại Thái Lan giá cao su nội địa nước này đã chịu áp lực giảm mạnh, dao động trong khoảng 55 - 58 Baht/kg (tương đương 1,65 - 1,74 USD/kg), giảm khoảng 10 - 20% so với mức đỉnh 68 Baht/kg hồi cuối tháng 3.

GIÁ THỊT LỢN

Giá lợn hơi cả nước ngày 13/5, thị trường phía Bắc ghi nhận giá lợn hơi nhích nhẹ tại Bắc Giang, đạt 69.000 đồng/kg. Hiện tại, lợn hơi tại khu vực này đang được các hộ chăn nuôi bán ra với giá từ 67.000 - 69.000 đồng/kg.

Khu vực miền Trung - Tây Nguyên ghi nhận giá lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg tại Đắk Lắk và Bình Thuận, cùng về 72.000 đồng/kg, cùng giá với Lâm Đồng và Ninh Thuận. Theo đó, thương lái tại khu vực này đang thu mua lợn hơi với giá trong khoảng 67.000 - 72.000 đồng/kg.

Thị trường lợn hơi phía Nam cũng ghi nhận hạ một giá tại Long An, về mức 74.000 đồng/kg. Như vậy, mức 75.000 đồng/kg đã biến mất khỏi thị trường. Hiện tại, lợn hơi tại khu vực này có giá bán dao động từ 73.000 - 75.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi đã trở lại đà tăng tại một số địa phương trong sáng nay. Khảo sát mới nhất cho thấy heo hơi trên toàn quốc có giá bán dao động từ 67.000 - 74.000 đồng/kg.

Khảo sát cho thấy giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn tiếp tục đi ngang. Hiện tại, các sản phẩm thịt lợn có giá bán trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Cụ thể, thịt heo xay, nạc đùi và nạc vai lần lượt được bày bán với giá 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg. Tiếp đến, chân giò rút xương và nạc dăm được bán với giá lần lượt là 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Dừa Việt "đắt hàng" tại Mỹ và Trung Quốc

Dừa Việt "đắt hàng" tại Mỹ và Trung Quốc

Giá dừa Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung đã tăng mạnh trong thời gian gần đây khi nhu cầu nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc “bùng nổ”, trong khi đó những vấn đề biến đổi khí hậu đang gây ảnh hưởng lớn tới nguồn cung…