Giá nông sản hôm nay (16/9): Giá cà phê đồng loạt giảm, hồ tiêu neo cao

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (16/9): Giá cà phê đồng loạt giảm, hồ tiêu neo cao

Ngày 16/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (16/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay đồng loạt giảm so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 119.900 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk được thu mua ở mức 120.000 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá cà phê tại Lâm Đồng có mức 119.600 đồng/kg, cũng giảm 200 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Gia Lai có mức giảm giá cà phê nhiều nhất, xuống 400 đồng/kg. Hiện giá thu mua ở mức 119.800 đồng/kg.

Cũng liên quan đến thị trường cà phê, nền tảng phân tích số liệu thị trường YouNet Media vừa công bố báo cáo chuyển động thị trường chuỗi Coffee Shop trên mạng xã hội nửa đầu năm 2025.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng nhẹ so với hôm qua, dao động 4.392 - 5.042 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 5.042 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 4.842 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 4.774 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 4.694 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 4.622 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng tăng mạnh, dao động 371,65 - 432,35 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 432,35 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 461,75 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 399,55 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 386,50 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 371,65 cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil cũng gia tăng đồng loạt qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 489,4 - 540,4 USD/tấn. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 540,4 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 506,00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 496,15 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 489,4 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay ít biến động tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm từ 148.000 đến 151.000 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 148.000 đồng/kg. Tại TP. Hồ Chí Minh thương lái thu mua tiêu với giá 150.000 đồng/kg.

Tại Lâm Đồng, giá tiêu bật tăng lên ngưỡng 151.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu tại Đắk Lắk được ghi nhận ở mức 151.000 đồng/kg. Đây là 2 tỉnh có mức giá thu mua cao nhất cả nước.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định, ít có sự biến động tại sàn giao dịch lớn.

Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện ở mức 7.074 USD/tấn. Thị trường thế giới ghi nhận sự giảm nhẹ của giá tiêu trắng Indonesia. Hiện được thu mua với giá 10.024 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn; tiêu trắng ASTA ở mức 12.900 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil duy trì ổn định, hiện giá thu mua đạt 6.500 USD/tấn.

8 tháng năm 2025, xuất khẩu tiêu có dấu hiệu giảm, nhưng xu hướng chung vẫn ổn định, bất chấp biến động thương mại. Điều đặc biệt quan trọng là Mỹ hoàn toàn không sản xuất được hồ tiêu. Thị trường này vì vậy phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, mở ra một dư địa bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, dù khó khăn ngắn hạn, Mỹ vẫn là thị trường trọng điểm với ngành gia vị Việt Nam.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,1% (20 Nhân dân tệ) về mức 14.890 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm nhẹ 0,2% (0,13 Baht) về mức 68,5 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,3% (1 Yên) về mức 319 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 còn 173,10 cent/kg, giảm 0,70 cent/kg.

Ngành cao su Malaysia thời gian gần đây ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ khi sản lượng và xuất khẩu đồng loạt tăng.

Theo số liệu từ Cục Thống kê Malaysia (DOSM), sản lượng cao su tự nhiên (NR) đạt 35.884 tấn, tăng 36,7% so với tháng 6 (26.249 tấn).

Cơ cấu sản xuất cho thấy khu vực tiểu điền tiếp tục đóng vai trò chủ lực, chiếm tới 86,8% tổng sản lượng cả nước, trong khi các đồn điền chỉ đóng góp 13,2%. Điều này phản ánh sự phụ thuộc lớn của ngành vào hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, vốn dễ bị tác động bởi thời tiết và biến động giá cả.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu ghi nhận bước tiến mạnh, phản ánh sự khởi sắc của nhu cầu toàn cầu. Khối lượng xuất khẩu đạt 37.198 tấn trong tháng 7, tăng 25,2% so với tháng 6 (29.719 tấn). Trung Quốc tiếp tục giữ vị trí khách hàng lớn nhất, chiếm 47,3% tổng xuất khẩu, tiếp theo là Đức (15,0%), Ấn Độ (6,7%), Mỹ (6,1%) và Ai Cập (3%).

Cùng với sự cải thiện về xuất khẩu, giá cả trên thị trường nội địa cũng có xu hướng tích cực. Giá bình quân mủ cao su cô đặc (Concentrated Latex) tăng 2,3% lên 571,3 sen/kg so với 558,66 sen/kg của tháng 6, trong khi cao su tạp (Scrap rubber) tăng mạnh hơn, ở mức 4% lên 586,68 sen/kg. Đáng chú ý, tất cả các loại cao su chuẩn Malaysia (SMR) đều đồng loạt đi lên, với mức tăng dao động từ 2,3% đến 8,8%.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi điều chỉnh giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Theo đó, hiện chỉ còn Hải Phòng và Phú Thọ giữ giao dịch tại mức 60.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.

Sau điều chỉnh, giá lợn hơi tại Lai Châu và Sơn La xuống 56.000 đồng/kg, Điện Biên và Lạng Sơn về mức 57.000 đồng/kg; Lào Cai và Thái Nguyên xuống mức 58.000 đồng/kg; Tuyên Quang, Hà Nội và Hưng Yên còn 59.000 đồng/kg.

Hiện tại, giá lợn hơi tại khu vực này dao động trong khoảng 56.000 - 60.000 đồng/kg.

Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng theo đà giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg trong sáng nay. Theo đó, các thương lái tại khu vực này đang thu mua lợn hơi với giá từ 55.000 - 59.000 đồng/kg.

Trong đó, Quảng Trị là địa phương có giá lợn hơi thấp nhất cả nước, giao dịch tại mức 55.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn một giá, TP Huế đang mua bán lợn hơi tại mức 56.000 đồng/kg. Tiếp đó là TP Đà Nẵng và tỉnh Hà Tĩnh với giá lợn hơi đạt 57.000 đồng/kg.

Hiện tại, mức giá phổ biến nhất tại khu vực này là 58.000 đồng/kg, được ghi nhận tại Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hoà. Trong khi đó, Lâm Đồng là địa phương duy nhất có giá lợn hơi đạt 59.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.

Tại miền Nam, giá lợn hơi vẫn tiếp tục lặng sóng trong sáng nay. Hiện tại, lợn hơi tại các tỉnh, thành phố trong khu vực này đang được bán ra với giá từ 60.000 - 61.000 đồng/kg.

Cụ thể, Tây Ninh và Đồng Tháp là hai tỉnh có giá lợn hơi cao nhất cả nước, đạt 61.000 đồng/kg. Mức 60.000 đồng/kg đang xuất hiện tại các địa phương còn lại trong vùng, gồm: TP. HCM, Đồng Nai, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang và Cà Mau.

Khảo sát mới nhất cho thấy giá lợn hơi đã trở lại đà giảm tại khu vực miền Bắc và miền Trung. Trong khi đó, tại các tỉnh thành phía Nam, lợn hơi vẫn tiếp tục giữ giá đi ngang. Hiện tại, giá lợn hơi trên cả nước dao động từ 55.000 - 61.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng trong nước đứng yên sau chuỗi ngày tăng mạnh

Giá vàng trong nước đứng yên sau chuỗi ngày tăng mạnh

Sáng ngày 11/9, thị trường vàng trong nước giữ trạng thái ổn định khi các doanh nghiệp đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 133,3 – 135,3 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nhẫn cũng đi ngang so với phiên trước...

“Cầu nối” giữa doanh nghiệp Việt và đối tác quốc tế tại NEPCON VIETNAM 2025

“Cầu nối” giữa doanh nghiệp Việt và đối tác quốc tế tại NEPCON VIETNAM 2025

Quy tụ hơn 300 thương hiệu công nghệ và dự kiến chào đón hơn 10.000 khách tham quan triển lãm, NEPCON VIETNAM 2025 là nơi doanh nghiệp Việt có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, mở rộng mạng lưới đối tác quốc tế và tận dụng sức mạnh cộng hưởng để tạo ra giá trị gia tăng bền vững cho ngành điện tử...