Giá nông sản hôm nay (15/9): Cà phê cùng hồ tiêu ổn định ở mức cao

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (15/9): Cà phê cùng hồ tiêu ổn định ở mức cao

Ngày 15/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (15/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 119.800 - 120.500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 120.500 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.

Tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 120.200 đồng/kg; tỉnh Gia Lai được giao dịch ở mốc 120.200 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức giá 119.800 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh từ 7.200 đến 7.800 đồng/kg, tương ứng mức tăng từ 6,4% đến 7% so với tuần trước.

Cụ thể, giá cà phê tại Đắk Nông tăng 7.200 đồng/kg trong tuần qua, Đắk Lắk và Gia Lai tăng lần lượt 7.000 đồng/kg và 7.400 đồng/kg. Đặc biệt, Lâm Đồng ghi nhận mức tăng mạnh nhất 7.800 đồng/kg, tuy vẫn là địa phương có giá thấp nhất khu vực.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng nhẹ so với hôm qua, dao động 4.392 - 4.817 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 4.817 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 4.601 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 4.527 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 4.454 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 4.392 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 15/9/2025 ghi nhận cũng đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 356,40 - 410,65 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 410,65 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 396,85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 382,35 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 396,80 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 356,40 cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil tiếp tục biến động trái chiều qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 465,45 - 511,70 USD/tấn. Tuy nhiên, so với ngày hôm qua, giá cà phê sáng nay không biến động. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 511,70USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 484 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 477,20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 465,45 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay đi ngang tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm từ 148.000 đến 151.000 đồng/kg.

Tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 148.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh ghi nhận được thương lái thu mua tiêu với giá 150.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại Đắk Lắk được ghi nhận ở mức 151.000 đồng/kg. Đây là tỉnh có mức giá thu mua cao nhất cả nước.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định, không có sự biến động tại sàn giao dịch lớn.

Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện ở mức 7.074 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.027 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.900 USD/tấn.

Giá tiêu ở Brazil duy trì ổn định, hiện giá thu mua đạt 6.500 USD/tấn.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, thời tiết thuận lợi ở Tây Nguyên đang giúp cây tiêu trổ hoa tốt, hứa hẹn một vụ mùa bội thu. Sản lượng niên vụ 2025 - 2026 của Việt Nam có thể tăng khoảng 10%, đạt 190.000 - 193.000 tấn.

Dù thị trường có những biến động phức tạp từ chính sách thuế quan, nhưng những yếu tố vĩ mô như nhu cầu phục hồi, sản lượng ổn định và chiến lược tồn kho thông minh đang tạo ra một bức tranh tích cực cho ngành tiêu. Giá tiêu toàn cầu, đặc biệt là giá tiêu Việt Nam, được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong nửa cuối năm 2025, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và người nông dân.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 – 399 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 – 395 đồng/DRC (loại 2-loại 1).

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,3% (45 Nhân dân tệ) về mức 14.910 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm nhẹ về mức 68,63 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,6% (1,9 Yên) về mức 320 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 còn 173,10 cent/kg, giảm 0,70 cent/kg.

So với cuối tuần trước, giá cao su Thái Lan, Nhật Bản và Trung Quốc thay đổi tương ứng -1%, -1% và -2%.

Giá cao su Nhật Bản tiếp tục xu hướng giảm. Áp lực chính đến từ chi phí nguyên liệu đầu vào cao trong khi giá cao su thành phẩm lại giảm, khiến biên lợi nhuận của nhà sản xuất bị thu hẹp.

Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadien kỳ hạn tháng 10, hợp đồng được giao dịch nhiều nhất giảm 50 Nhân dân tệ, tương đương 0,43% xuống 11.615 Nhân dân tệ/tấn.

Diễn biến giá dầu cũng góp phần gây sức ép lên thị trường cao su. Giá dầu thô giảm do lo ngại dư cung, trong khi cao su tự nhiên thường biến động cùng chiều với dầu bởi cạnh tranh trực tiếp với cao su tổng hợp, sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu, hiện giá đang neo sát ngưỡng đỉnh 61.000 đồng/kg. Sáng 15/9, khu vực ghi nhận mức giao dịch từ 57.000 đến 61.000 đồng/kg, thể hiện sự phân bố rõ ràng giữa các tỉnh thành. Một số địa phương nổi bật với giá cao, tạo điểm sáng thu hút sự chú ý từ giới kinh doanh.

Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Phú Thọ và Hưng Yên thu mua ổn định ở 60.000 đồng/kg; Cao Bằng, Thái Nguyên, Lào Cai, Ninh Bình giao dịch tại 59.000 đồng/kg.

Hải Phòng đứng đầu miền Bắc với mức cao nhất 61.000 đồng/kg.

Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay giữ nguyên so với phiên trước, mang lại sự yên tâm cho người dân địa phương. Hiện giá dao động từ 57.000 đến 59.000 đồng/kg. Sự ổn định tạo cơ sở cho các giao dịch dài hạn, dù chưa chạm ngưỡng 60.000 đồng/kg.

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng tiếp tục ở mức thấp nhất 57.000 đồng/kg. Các tỉnh thành khác trong vùng giao dịch trong khoảng 57.000 đến 59.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, thị trường lợn hơi sáng 15/9 vẫn theo xu hướng đi ngang. Giá dao động từ 59.000 đến 61.000 đồng/kg, với một số tỉnh dẫn dắt mức cao nhất, tạo sự đa dạng hấp dẫn cho người tham gia.

Cần Thơ, An Giang và Vĩnh Long: Giữ nguyên 60.000 đồng/kg; Tây Ninh và Đồng Tháp neo ở mức cao nhất miền Nam với 61.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng trong nước đứng yên sau chuỗi ngày tăng mạnh

Giá vàng trong nước đứng yên sau chuỗi ngày tăng mạnh

Sáng ngày 11/9, thị trường vàng trong nước giữ trạng thái ổn định khi các doanh nghiệp đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 133,3 – 135,3 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nhẫn cũng đi ngang so với phiên trước...

“Cầu nối” giữa doanh nghiệp Việt và đối tác quốc tế tại NEPCON VIETNAM 2025

“Cầu nối” giữa doanh nghiệp Việt và đối tác quốc tế tại NEPCON VIETNAM 2025

Quy tụ hơn 300 thương hiệu công nghệ và dự kiến chào đón hơn 10.000 khách tham quan triển lãm, NEPCON VIETNAM 2025 là nơi doanh nghiệp Việt có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, mở rộng mạng lưới đối tác quốc tế và tận dụng sức mạnh cộng hưởng để tạo ra giá trị gia tăng bền vững cho ngành điện tử...