Ngày 28/11, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (28/11), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.200 - 5.300 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.100 - 5.200 đồng/kg; lúa tươi Đài Thơm 8 dao động ở mốc 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn cắt lúa cuối đồng còn ít, giao dịch mua bán lai rai, giá vững. Tại An Giang, nhu cầu mua mới yếu, lúa thơm còn ít ở khu vực Hòn Đất và đồng ven biển, giá vững.
Tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, giao dịch mua bán yếu, giá lúa ít biến động. Tại Tây Ninh, nhiều đồng vãn lúa, thương lái hỏi mua mới không nhiều, giá tương đối ổn định.
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo Đài Thơm 8 hôm nay dao động 8.600 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay giảm nhẹ 500 - 800 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên. Hiện cà phê trong nước giao dịch trong khoảng 110.500 - 111.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk giảm nhẹ 500 đồng so với ngày hôm qua, xuống mức 111.500 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có mức giá cà phê thu mua cao nhất trên cả nước hôm nay.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai cũng giảm nhẹ 500 đồng, giao dịch ở mức 110.500 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng giảm 8.000 đồng/kg, giao dịch ở mức 111.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động nhẹ qua các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng nhẹ 4 USD/tấn, đạt mức 4517 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 giảm 17 USD/tấn, đạt mức 4183 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica ghi nhận sự giảm giá đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Kỳ giao tháng 12/2025 giảm 2,6 cent/lb, đạt mức 411,6 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 2,7 cent/lb, đạt mức 336,35 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil tiếp tục biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 đạt mức 470,55 cent/lb, tăng 2,8 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 giảm 0,9 cent/lb,đạt mức 408,0 cent/lb.
GIÁ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay (28/11) không biến động, giao dịch trong khoảng 149.500 - 150.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 149.500 đồng/kg, không biến động so với hôm qua; tại TP. Hồ Chí Minh ở mức 149.500 đồng/kg. Đồng Nai hiện đang giao dịch ở mốc 149.500 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk và Lâm Đồng giao dịch hồ tiêu với giá 150.000 đồng/kg. Đây cũng là 2 địa phương có mức giá hạt tiêu cao nhất trên cả nước trong ngày hôm nay.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ tại thị trường Indonesia. Các thị trường khác đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.136 USD/tấn, tăng nhẹ 0,17% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng tăng 0,17%, giao dịch ở mức 9.717 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng của Việt Nam đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá thu mua cao su nguyên liệu. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 đi ngang mức 68,19 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 giảm 0,3% (1 Yên) lên mức 332.5 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,7% (100 Nhân dân tệ) xuống mức 15.110 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn SICOM của Singapore, hợp đồng cao su giao tháng 12/2025 tăng nhẹ 0,1%, kết thúc phiên ở mức 172,2 cent Mỹ/kg.
Trên Sở giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 5/2026 giảm 1,2 Yên, tương đương 0,36% xuống còn 334,2 Yên/kg (2,14 USD).
Tại Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadiene giao tháng 1/2026 đang được giao dịch nhiều nhất tăng 45 Nhân dân tệ (tương đương 0,44%) lên 10.360 Nhân dân tệ/tấn.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay ổn định. Thương lái tiếp tục thu mua lợn hơi ở mức 54.000 đồng/kg tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên.
Các địa phương Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Lào Cai, Phú Thọ và Sơn La cùng giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg. Lai Châu và Điện Biên đang ở mức thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg.
Như vậy, miền Bắc hôm nay duy trì ở mức giá cao nhất 54.000 đồng/kg và thấp nhất là 52.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay tăng đến 2.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Đà Nẵng nhích lên 51.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với hôm trước; Quảng Ngãi cũng tăng 2.000 đồng/kg, hiện ở 52.000 đồng/kg. Lâm Đồng tăng 1.000 đồng/kg, lên 53.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại không có biến động mới. Giá lợn tại Thanh Hóa và Nghệ An cùng giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg.. Đắk Lắk và Khánh Hòa đang thu mua ở mức 52.000 đồng/kg; Gia Lai giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg; Hà Tĩnh ở mức 50.000 đồng/kg; Quảng Trị và Huế là những địa phương có giá thấp nhất khu vực là 49.000 đồng/kg.
Hiện, giá lợn hơi tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên đang dao động trong khoảng 49.000 - 53.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay đi ngang. Theo đó, giá lợn tại Đồng Nai và Tây Ninh duy trì mức 54.000 đồng/kg. TP.HCM giữ 53.000 đồng/kg. Đồng Tháp, Cà Mau và Cần Thơ cùng ở mức 52.000 đồng/kg. An Giang và Vĩnh Long hiện được thu mua với giá 51.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, mức giá cao nhất vẫn là 54.000 đồng/kg, thấp nhất là 51.000 đồng/kg.
Như vậy, thị trường lợn hơi hôm nay cho thấy sự ổn định tại hai miền Bắc và Nam, trong khi miền Trung có một số địa phương tăng nhẹ, đáng chú ý là Đà Nẵng và Quảng Ngãi tăng đến 2.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất cả nước đang là 54.000 đồng/kg, trong khi mức thấp nhất được ghi nhận là 49.000 đồng/kg tại Quảng Trị và Huế.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.