Ngày 30/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (30/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg,.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê nội địa hôm nay (30/12) quay đầu giảm mạnh từ 1.500 - 2.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 95.000 - 96.300 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk giảm 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua, đạt mức 96.500 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng giảm mạnh nhất trong khu vực, giảm 2.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 95.000 đồng/kg,
Trong khi đó, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 96.300 đồng/kg, giảm 1.700 đồng/kg. Gia Lai là địa phương có mức giá cà phê cao nhất trên cả nước hôm nay.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục tăng nhẹ đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng 23 USD/tấn, lên mức 4.035 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 tăng 3 USD/tấn, lên mức 3.729 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica cũng ghi nhận tăng nhẹ liên tục trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 3/2025 tăng nhẹ 1,4 cent/lb, đạt mức 351,65 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 12/2026 tăng nhẹ 1,7 cent/lb, đạt mức 316,55 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 3/2026 đạt mức 427,5 cent/lb, tăng nhẹ 3,05 cent/lb so với hôm qua. Trong khi đó, kì giao hàng tháng 12/2026 tăng 5,1 cent/lb, đạt mức 383,2 cent/lb. Trái lại, hợp đồng kỳ giao hàng tháng 5/2026 lại giảm mạnh 7,65 cent/lb, xuống mức 413,7 cent/lb.
GIÁ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay (30/12) không biến động so với ngày hôm qua. Hiện giá tiêu trong nước dao động trong khoảng 149.000 - 151.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai giao dịch hạt tiêu với giá 149.500 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua. Tương tự, Đồng Nai giao dịch hạt tiêu với giá 149.000 đồng/kg. TP. Hồ Chí Minh có giá tiêu đạt mức 150.000 đồng/kg.
Tại Lâm Đồng và Đắk Lắk, thương lái thu mua hồ tiêu sáng nay với giá 151.000 đồng/kg. Đây cũng là 2 địa phương có giá tiêu cao nhất trên cả nước hôm nay.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giao dịch ở mức 6.809 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok cũng đi ngang, hiện đang giao dịch ở mức 9.146 USD/tấn.
Giá tiêu Brazil hiện giao dịch ở mức 6.250 USD/tấn.
Giá tiêu trắng của Việt Nam hôm nay không thay đổi, neo cao ở mức 9.250 USD/tấn. Giá tiêu đen loại 500 gr/l đạt mức 6.500 USD/tấn; tiêu đen loại 550 gr/l đạt 6.700 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện ở mức 9.200 USD/tấn; tiêu trắng đạt 12.300 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu tại các doanh nghiệp lớn ổn định. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,8% (0,5 Baht) lên mức 61 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 1 tăng 0,9% (3 Yên) lên mức 333 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,1% (20 Nhân dân tệ) lên mức 15.745 Nhân dân tệ/tấn.
Theo thông báo của SHFE, lượng tồn kho cao su được Sở Giao dịch Hàng hóa Kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giám sát đã tăng 2,3% so với tuần trước đó. Cụ thể, khối lượng cao su có thể giao nhận tăng 2.547 tấn, đưa tổng tồn kho lên 113.432 tấn.
Thị trường vẫn lo ngại về nhu cầu tiêu thụ cao su có thể suy giảm trong năm tới. Cụ thể, theo dữ liệu do Benchmark Mineral Intelligence (BMI) công bố ngày 12/12, trong tháng 11/2025, lượng xe điện bán ra trên toàn cầu đạt gần 2 triệu chiếc, chỉ tăng 6% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất trong nhiều tháng gần đây.
Theo BMI, việc Trung Quốc loại xe điện khỏi danh mục ngành công nghiệp chiến lược và từng bước cắt giảm trợ cấp vào cuối năm đang ảnh hưởng đáng kể tới tâm lý người tiêu dùng. BMI nhận định nhu cầu xe điện vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đồng đều, phụ thuộc lớn vào định hướng chính sách tại từng thị trường. Trong đó, Trung Quốc và Mỹ được xem là hai khu vực có biến động mạnh nhất. Theo dự báo, năm 2026 sẽ đánh dấu sự kết thúc của “kỷ nguyên ưu đãi” đối với xe điện, khi loại phương tiện này bắt đầu chịu thuế mua hàng 5% tại một số thị trường lớn, ảnh hưởng lớn đáng kể tới nhu cầu tiêu thụ cao su.
Trong cả năm 2025, Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su Tự nhiên ANRPC dự báo, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu sẽ tăng 1,3% so với năm 2024 lên 14,89 triệu tấn, trong khi nhu cầu chỉ tăng 0,8% lên 15,56 triệu tấn.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg tại nhiều tỉnh thành. Cụ thể, giá lợn tại Hưng Yên giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua ở mức 69.000 đồng/kg. Tương tự, các tỉnh bao gồm Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lào Cai và Phú Thọ cũng đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg, cùng lùi về mốc 68.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại không có thay đổi so với ngày trước đó. Mức giá 69.000 đồng/kg vẫn được duy trì ổn định tại các tỉnh: Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Điện Biên và Sơn La. Hai tỉnh Ninh Bình và Lai Châu tiếp tục neo tại mức 68.000 đồng/kg.
Hiện, giá lợn tại miền Bắc dao động trong khoảng 68.000 - 69.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay điều chỉnh tăng tại khu vực Tây Nguyên. Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk cùng điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua lên mức lần lượt là 67.000 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.
Các địa phương khác giữ trạng thái đi ngang. Thanh Hoá và Nghệ An vẫn là những nơi có mức giá cao nhất khu vực là 68.000 đồng/kg. Hà Tĩnh tiếp tục duy trì mức 67.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Khánh Hoà đồng loạt đứng giá tại mốc 66.000 đồng/kg. Tỉnh Lâm Đồng vẫn neo ở mức thấp nhất khu vực là 64.000 đồng/kg.
Hiện, giá lợn tại miền Trung - Tây Nguyên dao động trong khoảng 64.000 - 68.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay đi ngang. Tlợn đó, mức giá cao nhất khu vực hiện nay là 65.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh. Kế đến, tỉnh Tây Ninh duy trì giá thu mua ở mức 64.000 đồng/kg, trong khi Cà Mau neo tại mốc 63.000 đồng/kg.
Các địa phương bao gồm Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ cùng ổn định tại mức giá 62.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất khu vực và cũng là thấp nhất cả nước hiện nay là 61.000 đồng/kg, tiếp tục được ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Long.
Hiện, giá lợn tại miền Nam dao động trong khoảng 61.000 - 65.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay có sự phân hóa rõ rệt giữa các miền. Trong đó, giá lợn tại miền Bắc tiếp tục giảm, trong khi giá tại miền Trung lại tăng nhẹ so với phiên trước. Hiện tại, mặt bằng giá trên cả nước được ghi nhận mức thấp nhất là 61.000 đồng/kg và cao nhất đạt 69.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.