Giá nông sản hôm nay (5/12): Giá cà phê tiếp tục giảm mạnh, hồ tiêu đảo chiều tăng

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (5/12): Giá cà phê tiếp tục giảm mạnh, hồ tiêu đảo chiều tăng

Ngày 5/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (5/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg,.

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay (5/12) tiếp tục giảm sâu từ 1.700 - 1.900 đồng/kg. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 102.800 - 103.600 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tiếp tục giảm giá mạnh, giảm 1.900 đồng/kg so với ngày hôm qua, xuống mức 103.600 đồng/kg. Đắk Lắk cũng là địa phương có mức giá cà phê giảm sâu nhất trên cả nước hôm nay.

Tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 103.200 đồng/kg, giảm 1.700 đồng/kg. Lâm Đồng cũng giảm mạnh 1.700 đồng/kg, giao dịch ở mức 102.800 đồng/kg, thấp nhất trong vùng.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London phục hồi nhẹ, đồng loạt tăng trở lại qua các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng nhẹ 27 USD/tấn, đạt mức 4342 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 tăng 32 USD/tấn, đạt mức 4078 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica cũng tăng mạnh đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Kỳ giao tháng 12/2025 tăng 6,25 cent/lb, đạt mức 410,0 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 tăng 5,6 cent/lb, đạt mức 336,35 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 đạt mức 465,0 cent/lb, tăng mạnh 7,5 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Trái lại, kỳ giao hàng tháng 5/2026 giảm nhẹ 1,25 cent/lb, đạt mức 401,0 cent/lb

GIÁ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay tăng từ 500 - 1.000 đồng/kg ở một vài nơi. Hiện giá tiêu nội địa giao dịch trong khoảng 147.500 - 150.000 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg trong sáng nay.

Đắk Lắk và Lâm Đồng giao dịch hồ tiêu với giá 150.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đây cũng là 2 địa phương có mức giá hạt tiêu cao nhất trên cả nước trong ngày hôm nay.

Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh giá tiêu đi ngang, hiện đang giao dịch ở mức 148.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ tại thị trường Indonesia. Các thị trường khác đều ổn định so với phiên giao dịch hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 6.998 USD/tấn, giảm nhẹ 0,9% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng giảm 0,9%, hiện đang giao dịch ở mức 9.648 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu Brazil không biến động, hiện giao dịch ở mức 6.250 USD/tấn.

Giá tiêu trắng của Việt Nam hôm nay không thay đổi, neo cao ở mức 9.250 USD/tấn; giá tiêu đen loại 500 gr/l đạt mức 6.500 USD/tấn; tiêu đen Việt Nam loại 550 gr/l đạt 6.700 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá thu mua cao su nguyên liệu. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.

Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 đi ngang mức 69 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 giảm 0,5% (1,7 Yên) về mức 324.9 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,3% (40 Nhân dân tệ) về mức 15.240 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Singapore, giá cao su trên sàn SICOM cũng nhích lên ở kỳ hạn gần, góp phần củng cố xu hướng hồi phục nhẹ trong ngắn hạn của thị trường khu vực.

Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tiếp tục giảm do lo ngại nguồn cung liên quan đến tình trạng ngập lụt ở Thái Lan giảm bớt, trong khi lượng tồn kho tại Trung Quốc tiếp tục tăng.

Trên Sở giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 5/2026 giảm 2,9 Yên, tương đương 0,88% xuống còn 325,4 Yên (2,09 USD)/kg.

Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng giao tháng 5 giảm 100 Nhân dân tệ, tương đương 0.65% xuống 15.190 Nhân dân tệ (2.150,67 USD)/tấn. Ngược lại, hợp đồng cao su butadien giao tháng 1/2026 được giao dịch nhiều nhất tăng 50 Nhân dân tệ (0,48%) lên 10.575 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục xu hướng tăng nhẹ tại một vài nơi, hiện dao động quanh mức 58.000 - 61.000 đồng/kg. Cụ thể, các tỉnh Thái Nguyên và Hưng Yên tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá lên mức cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg.

Ninh Bình, Lào Cai và Điện Biên cũng tăng 1.000 đồng/kg. Sau điều chỉnh, Ninh Bình đạt 60.000 đồng/kg, trong khi Lào Cai và Điện Biên đạt 59.000 đồng/kg.

Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Sơn La vẫn neo ở mức 59.000 đồng/kg. Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Phú Thọ đều giữ nguyên giá thu mua so với hôm trước là 60.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay ổn định, tất cả các địa phương đều giữ nguyên giá thu mua. Giá lợn hơi toàn miền hiện dao động ở mức 57.000 - 59.000 đồng/kg.

Theo đó, mức giá cao nhất 59.000 đồng/kg được duy trì tại Thanh Hóa và Nghệ An. Mức giá 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Lâm Đồng.

Quảng Trị, Huế, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa đều giữ nguyên giá 57.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay tăng tại hai địa phương, các tỉnh còn lại giữ ổn định. Giá toàn miền dao động ở mức 56.000 - 58.000 đồng/kg.

Theo đó, Đồng Tháp và An Giang cùng tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá lên lần lượt 57.000 đồng/kg (Đồng Tháp) và 56.000 đồng/kg (An Giang).

Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM giữ nguyên giá ở mức cao nhất miền là 58.000 đồng/kg.

Giá lợn tại Cà Mau, Vĩnh Long và Cần Thơ cũng giữ nguyên giá thu mua ở mức 56.000 đồng/kg.

Nhìn chung, thị trường lợn hơi cả nước hôm nay có xu hướng tăng nhẹ tại một số nơi, với mức điều chỉnh là 1.000 đồng/kg tại miền Bắc và miền Nam. Miền Bắc tiếp tục dẫn đầu về giá, chạm mốc 61.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Nâng giá trị sản phẩm OCOP

Nâng giá trị sản phẩm OCOP

Hội chợ, lễ hội với gian hàng OCOP hiện đại chính là cầu nối đưa sản phẩm địa phương ra thị trường trong và ngoài nước…