Hôm nay, giá bán thép của các thương hiệu nội địa vẫn duy trì mức ổn định. Tuy nhiên, nếu nhìn từ tháng 11 đến nay, các nhà sản xuất thép liên tục điều chỉnh tăng giá bán.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thép liên tục tăng thời gian qua chủ yếu do giá nhập các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép như than, quặng sắt, thép phế, cuộn cán nóng... chưa có dấu hiệu dừng đà tăng.
Sang năm 2024, giá mặt hàng này dự báo sẽ tiếp tục tăng khi nguồn cung quặng sắt eo hẹp, trong khi nhu cầu xây dựng có xu hướng tăng cao hơn.
Giá thép tại miền Bắc
Các thương hiệu thép tại khu vực này vẫn tiếp tục đi ngang. Theo SteelOnline, thương hiệu thép Hòa Phát ghi nhận thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg và dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 của VJS có giá 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép tại miền Trung duy trì mức giá cũ. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 13.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.490 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.060 đồng/kg và 13.800 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 14.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Theo ghi nhận, giá thép tại đây không biến động. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 13.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.
Giá thép VAS với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giao dịch lần lượt là 13.450 đồng/kg và 13.650 đồng/kg.
Dòng thép cuộn CB300 thương hiệu Pomina có giá 14.590 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.840 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép hôm nay giao tháng 5/2024 giảm 5 nhân dân tệ xuống mức 3.996 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt giao tháng 5/2024 tăng 1,52% lên 969,5 nhân dân tệ/tấn (135,12 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFF4 chuẩn kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 0,63% ở mức 135,85 USD/tấn.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt đang quanh vùng giá cao nhất kể từ tháng 2/2023 đến nay. Giá quặng sắt neo cao chủ yếu nhờ kỳ vọng Chính phủ Trung Quốc sẽ tung ra các biện pháp kích thích kinh tế với nhiều gói đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS), giá tiêu dùng của Trung Quốc giảm nhanh nhất trong 3 năm vào tháng 11, trong khi giảm phát tại nhà máy ngày càng sâu sắc.
Điều này cho thấy áp lực giảm phát đang gia tăng do nhu cầu trong nước yếu gây nghi ngờ về khả năng phục hồi kinh tế của đất nước này. Bên cạnh đó, Bắc Kinh cho biết họ sẽ thúc đẩy nhu cầu trong nước để khuyến khích phục hồi kinh tế vào năm 2024.
Ngoài ra, các nhà sản xuất thép đã có thể bán nguồn cung dư thừa của họ ra nước ngoài và được hỗ trợ bởi sự trượt giá của đồng nhân dân tệ so với USD từ đầu năm đến nay. Do đó, nhiều nhà sản xuất đã tăng sản lượng, hỗ trợ nhu cầu quặng sắt mặc dù lợi nhuận của họ bị giảm.