Ngày 19/11, thị trường thép trong nước giữ ổn định. Giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải ghi nhận mức 3.948 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép miền Bắc tiếp tục đi ngang. Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ghi nhận 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.430 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 là 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 13.430 đồng/kg và 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ mức 13.190 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS ghi nhận mức giá 13.190 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, trong khi thép thanh vằn D10 CB300 là 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại miền Trung, giao dịch thép của các thương hiệu không ghi nhận sự thay đổi giá. Theo SteelOnline, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát giữ mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức bình ổn với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thu mua thép tại khu vực này vẫn giữ ổn định. Giá thép Hòa Phát tại miền Nam ghi nhận sự ổn định với thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giao dịch lần lượt là 13.190 đồng/kg và 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina ổn định với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 14.280 đồng/kg và 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 nhân dân tệ lên mức 3.948 nhân dân tệ/tấn.
Gần đây, Ấn Độ đang nổi lên như một thị trường thanh toán bù trừ quy mô nhỏ vì giá cả và nhu cầu không bị xói mòn như ở các nước sản xuất và tiêu thụ lớn khác.
Theo các nguồn tin thị trường, Ấn Độ đã đặt ít nhất 120.000 tấn HRC của Nga kể từ tháng 7, khoảng 150.000 tấn từ Nhật Bản, một số được đặt bởi một nhà máy trong nước và khoảng 25.000 tấn từ Hàn Quốc sẽ cập cảng vào tháng 12. Giá chào hàng xuất khẩu của các nhà máy Ấn Độ trong những tháng gần đây thấp hơn ít nhất 100 USD/tấn so với giá trong nước.
Bên cạnh đó, giá HRC của Ấn Độ đã ổn định ở mức 56.250 rupee/tấn (689 USD/tấn) trong tháng này do người mua kỳ vọng giá sẽ điều chỉnh. Ngoài ra, nhu cầu tại các thị trường Nam Á dự kiến sẽ dần phục hồi với việc Trung Quốc công bố biện pháp hỗ trợ lĩnh vực bất động sản.