Giá thép ngày 25/5 trên sàn giao dịch Thượng Hải kỳ hạn giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 59 nhân dân tệ xuống mức 3.462 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 70 nhân dân tệ, xuống mức 3.385 nhân dân tệ/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 24/5/2023, giá quặng sắt tương lai của Đại Liên và Singapore giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, kéo dài xu hướng giảm giá sau đợt phục hồi vào tuần trước, do tâm lý bi quan gia tăng về triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.
Đối với thị trường trong nước, giá một số mặt hàng thép cũng được doanh nghiệp điều chỉnh giảm.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn 7 ngày liên tiếp, có giá 15.090 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg); dòng thép cuộn CB240 từ 27/4 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý duy trì đi ngang, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức cũng không đổi, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng được giữ nguyên giá so với ngày hôm qua, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 200 - 510 đồng/kg tại các thương hiệu Hòa Phát, Việt Đức và Pomina. Trong khi đó giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên.
Cụ thể, thép thép thanh vằn D10 CB300 của Hòa Phát hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg, giảm .
Thép Việt Đức, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ngừng giảm, ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thống kê từ Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho biết, từ cuối tháng 4, giá thép đảo chiều giảm mạnh.
Trong khi đó, nguyên liệu đầu vào sau đợt tăng giá mạnh đã cho thấy sự hạ nhiệt như: Quặng sắt và thép phế trở lại vùng giá thấp bằng giá của năm 2020, than cốc cũng giảm trong bối cảnh giá các năng lượng sụt dần. Thời gian tới, áp lực hạ giá thép vẫn còn lớn khi triển vọng nhu cầu ảm đạm do lãi suất cao.
Bên cạnh đó, VCBS cũng đánh giá thị trường bất động sản dân dụng chưa ghi nhận nhiều biến chuyển thực sự. Nên thị trường xây dựng dân dụng bị tác động tiêu cực bởi sự sụt giảm nguồn cung tiềm năng từ các chủ đầu tư và nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân suy yếu trong bối cảnh kinh tế khó khăn, lãi suất vẫn ở mức khá cao.
Trước tình trạng trên, nguồn cung tiềm năng trong tương lai giảm mạnh trong quý 1, về mức thấp trong nhiều năm, phần nào thể hiện sự khó khăn trong nhu cầu tiêu thụ thép trong các quý tiếp theo.