Giá thép ngày 27/7, diễn biến của thị trường trong nước trái ngược với diễn biến trên sàn giao dịch Thượng Hải. Tới thời điểm hiện tại, giá thép trong nước đã có 6 phiên đi ngang liên tiếp.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với thép thanh vằn D10 CB300 sau 5 ngày liên tiếp có giá 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép tiếp tục có mức tăng mới, tăng 53 nhân dân tệ/tấn lên mức 3.864 nhân dân tệ/tấn.
Mới đây, Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung (Mã chứng khoán: KMT) công bố báo cáo tài chính quý 2/2023 ghi nhận kết quả kinh doanh trái chiều với doanh thu thuần tăng 13% lên mức 925 tỷ đồng.
Đáng chú ý, lợi nhuận sau thuế của công ty này giảm 87% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm phân nửa so với quý 1.
Sau 6 tháng, KMT đạt 1.687 tỷ đồng doanh thu và hơn 2,6 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt tăng 4,8% và giảm 74% so với bán niên 2022. Nguyên nhân bởi doanh thu tăng nhưng biên lợi nhuận giảm mạnh còn 2,7%; doanh thu tài chính tăng song chi phí hoạt động tăng mạnh hơn.
Tại thời điểm ngày 30/6, nợ phải trả của KMT tăng so với đầu năm 661 tỷ; tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu ở mức 4,9 lần. Nợ tài chính ngắn hạn gần 523 tỷ đồng (chiếm 79% tổng nợ) đang gây áp lực lớn đến Kim khí Miền Trung.
Đến thời điểm hiện tại, dù đã qua giai đoạn khó khăn nhất trong ngành thép song kết quả kinh doanh của những doanh nghiệp thép đầu tiên công bố kết quả kinh doanh phần lớn đều kém khả quan.
Cùng với Kim khí Miền Trung, Thép Vicasa - VNsteel (VCA ) cũng ghi nhận lợi nhuận sau thuế vài trăm triệu đồng trong quý 2 trong khi Gang thép Cao Bằng (CBI ) và Gang thép Thái Nguyên (TIS ) đều báo lỗ đậm. Chỉ có duy nhất Thép Việt Nam (TVN ) ghi nhận kết quả khả quan.