Giá thép ngày 3/7, thép xây dựng trong nước tiếp đà bình ổn kéo dài 13 phiên liên tiếp, còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép lại quay về đà giảm.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát nối dài chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục đi ngang, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có thay đổi, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 giảm 16 Nhân dân tệ, xuống mức 3.730 Nhân dân tệ/tấn.
Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 4/2023 khoảng 3,769 triệu tấn với trị giá hơn 3,162 tỉ USD, giảm 5,15% về lượng và giảm 24,36% về giá trị.
Đáng nói, sắt thép từ Trung Quốc luôn chiếm hơn 50% tổng lượng hàng nhập vào Việt Nam. Một số doanh nghiệp sản xuất trong nước cho hay hiện thép HRC nhập khẩu vào Việt Nam với thuế suất 0%. Đặc biệt, nhiều sản phẩm thép từ Trung Quốc nhập vào Việt Nam cũng đang được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt 0% theo Hiệp định ACFTA mà Việt Nam và Trung Quốc đều tham gia.
Trong khi thép ngoại nói chung và thép Trung Quốc nói riêng đang ồ ạt nhập vào Việt Nam với thuế suất 0% thì thép Việt Nam xuất khẩu sang nhiều nước phải chịu thuế rất cao.
Có thể kể tới, thép HRC của các nhà sản xuất Việt Nam bán vào thị trường Thái Lan chịu thuế hơn 42%. Hay như thép cán nguội từ Việt Nam (sử dụng nguyên liệu thép cán nóng nhập khẩu từ lãnh thổ Đài Loan và Hàn Quốc) khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ bị áp thuế lên hơn 450%.
Nhưng, cũng sản phẩm này từ Trung Quốc vào Việt Nam chỉ phải chịu thuế chống bán phá giá dao động trong khoảng 4,43 - 25,22%. Tiếp nữa là mặt hàng thép cuộn và thép dây nhập khẩu vào Việt Nam chỉ chịu thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là 6,3%.