Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP. HCM vừa trình UBND TP về hệ số điều chỉnh giá đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lấy ý kiến người dân có đất bị thu hồi trong năm 2021.
Theo đó, việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất nhằm hình thành cơ chế đặc thù, rút ngắn thời gian hoàn thành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bàn giao mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn TP. HCM.
Sở TN&MT TP. HCM trình hệ số điều chỉnh giá đất từ ý kiến góp ý của 19 sở ngành liên quan và UBND các quận – huyện, cụ thể như sau:
Đất phi nông nghiệp được chia làm 4 vị trí. Vị trí 1 gồm những thửa đất, khu đất ở có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định trong bảng giá đất.
Vị trí 2 gồm các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có chiều rộng từ 5m trở lên thì được tính bằng 0,5 của vị trí 1.
Vị trí 3 áp dụng cho các khu đất, thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có chiều rộng từ 3m – 5m, tính bằng 0,8 của vị trí 2. Vị trí 4 gồm các thửa đất, khu đất ở những vị trí còn lại và tính bằng 0,8 của vị trí 3.
Căn cứ vào bảng giá đất trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2020 – 2024, có thể thấy mỗi mét vuông đất ở bị thu hồi tại khu vực Quận 1 có giá dao động từ 110 triệu đồng đến 730 triệu đồng. Những tuyến đường có giá đất cao như Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, Lê Lợi, Công trường Lam Sơn…
Với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như đất thương mại – dịch vụ được tính bằng 80% giá đất ở liền kề. Các loại khác như đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại - dịch vụ, đất công trình sự nghiệp, đất giáo dục – ý tế… tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Hệ số điều chỉnh giá đất của đất nông nghiệp trên địa bàn TP. HCM theo tờ trình của Sở TN&MT được chia theo 3 vị trí tương ứng với 4 khu vực sau:
Khu vực 1: Đối với các trường hợp không đủ điều kiện công nhận đất ở ; Đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở có hệ số K=35. Đất nông nghiệp ngoài khu dân cư nông nghiệp thuần hệ số K=30.
Khu vực 2: Đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở hệ số K=25. Đất nông nghiệp ngoài khu dân cư nông nghiệp thuần hệ số K=20.
Khu vực 3: Đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở, K=20. Đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần), K=15.
Khu vực 4: Đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở, K=15. Đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần), K=10.
Trong quá trình thực hiện, theo Sở TN&MT, UBND các quận – huyện và TP. Thủ Đức được phép rà soát, cân đối (mục đích sử dụng đất, vị trí, tuyến đường…) với các dự án có điều kiện hạ tầng kỹ thuật và kinh tế tương đồng đã được UBND TP.HCM phê duyệt trong thời gian không quá 1 năm. Từ đó, điều chỉnh hệ số cho phù hợp với giá chuyển nhượng để lấy ý kiến người dân đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.