Giá nông sản hôm nay (18/8): Cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (18/8): Cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Ngày 18/8, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (18/8), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg… Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg…

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 18/8/2025 tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi, dao động trong khoảng 116.800 - 117.500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 117.500 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê có mức giá 117.300 đồng/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê giao dịch ở mốc 117.200 đồng/kg; Tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê ở mức giá 116.800 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 116.800 - 117.500 đồng/kg, tăng 13%, tương ứng từ 13.300 đến 13.600 đồng/kg so với tuần trước. Với mức tăng mạnh trong tuần qua, giá cà phê trong nước hiện đang đứng ở mức cao nhất trong 2,5 tháng trở lại đây.

Cụ thể, Đắk Nông và Đắk Lắk có mức tăng cao nhất 13.500 đồng/kg trong tuần qua. Tại Gia Lai, các đại lý điều chỉnh giá thu mua cà phê tăng 13.600 đồng/kg. Riêng Lâm Đồng ghi nhận mức giá cà phê tăng thấp nhất 13.300 đồng/kg.

Giá cà phê Việt Nam tăng trở lại sau khi thị trường thế giới phục hồi, trong khi Indonesia ghi nhận nhu cầu cao do thiếu hụt nguồn dự trữ. Một thương nhân cho biết giá nội địa vẫn ổn định dù giá thế giới leo dốc.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đóng cửa tuần qua ở mức 4.201 USD/tấn, tăng thêm 18% (640 USD/tấn) so với tuần trước đó. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 15,9% (557 USD/tấn), đạt 4.067 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 11% (34 US cent/pound) trong tuần qua, lên mức 343,35 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 10,5% (31,8 US cent/pound), đạt 334,2 US cent/pound.

Giá cà phê tuần qua đã tăng mạnh, chạm mức cao nhất trong vòng hai tháng. Nguyên nhân chính đến từ hoạt động mua vào kỹ thuật và chốt lời ngắn hạn. Chỉ trong một tuần, giá Arabica đã tăng 10,4% và Robusta tăng tới 18%. Thời tiết khắc nghiệt với đợt sương giá tại Brazil, xuất khẩu sụt giảm và lượng tồn kho tại sàn ICE giảm thêm sức bật cho giá cà phê.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 140.000 đồng/kg đến 143.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk hiện ở mức 143.000 đồng/kg; tại Gia Lai hiện ở mức 141.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) hiện ở mức 143.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP.HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 141.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 141.000 đồng/kg; tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) hiện ở mức 140.000 đồng/kg.

Như vậy, tính chung cả tuần, giá tiêu tại Bình Phước không thay đổi so với tuần trước. Ngược lại, các địa phương khác đều tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá tiêu lên 143.000 đồng/kg tại Đắk Lắk và Đắk Nông, và 141.000 đồng/kg tại Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7.208 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok ở mức 10.076 USD/tấn; Giá tiêu đen ASTA của Brazil ở mức 5.850 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia hiện ở mức 9.250 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này ở mức 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn. Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam ở mức 8.950 USD/tấn.

Tính chung tuần qua, giá tiêu đen Indonesia tăng 61 USD/tấn, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia tăng 85 USD/tấn so với tuần trước. Tương tự, giá tiêu đen ASTA Malaysia tuần qua tăng 150 USD/tấn, giá tiêu trắng Malaysia ASTA tăng 200 USD/tấn. Ngược lại, chỉ có giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm 150 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, Công ty Cao su Phú Riềng ghi nhận giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg, trong khi giá mủ tạp tăng lên 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Mang Yang, giá thu mua mủ nước loại 1 ở mức 393 đồng/TSC/kg, loại 2 là 388 đồng/TSC/kg. Với mủ đông tạp, loại 1 đạt 395 đồng/DRC/kg, loại 2 dao động 346 - 352 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang giữ ổn định. Cụ thể, mủ nước mức 1 có giá 415 đồng/TSC/kg (TSC ≥ 30), mức 2 là 410 đồng/TSC/kg (25 ≤ TSC < 30), và mức 3 là 405 đồng/TSC/kg (20 ≤ TSC < 25). Nếu chất lượng mủ không đạt, giá sẽ được điều chỉnh giảm tùy theo độ TSC và pH. Đặc biệt, với mủ có pH > 9,8 hoặc phát hiện chất độn, giá chỉ bằng 80% mức 1. Giá mủ tạp ổn định: mủ chén, mủ đông DRC ≥ 50% ở mức 18.500 đồng/kg; DRC 45 - 50% là 17.200 đồng/kg; DRC 35 - 45% là 13.800 đồng/kg.

Công ty Cao su Bình Long niêm yết giá mủ nước tại nhà máy ở mức 422 đồng/TSC/kg và tại đội sản xuất là 412 đồng/TSC/kg. Mủ tạp có độ DRC 60% đạt 14.000 đồng/kg.

Tuần qua, thị trường cao su thế giới ghi nhận nhiều biến động nhưng xu hướng chung vẫn là tăng trưởng. Sau hai phiên đầu tuần tăng mạnh, giá có điều chỉnh nhẹ trước khi lấy lại đà tăng vào cuối tuần. Tâm lý lạc quan vẫn chiếm ưu thế trên các sàn giao dịch lớn.

Tại sàn TOCOM - Nhật Bản giá cao su RSS3 biến động mạnh nhưng duy trì ở vùng cao. Hợp đồng giao tháng 9/2025 đạt mức cao nhất 329,9 JPY/kg, tăng 1,8% so với tuần trước.

Tại sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 thể hiện xu hướng tăng bền vững hơn. Hợp đồng giao tháng 1/2026 đạt 174,00 cent/kg - mức cao nhất trong tuần. Cuối tuần, các hợp đồng đồng loạt tăng gần 1,8%, phản ánh niềm tin của nhà đầu tư vào triển vọng dài hạn.

Sự tăng giá đồng loạt trên cả hai sàn TOCOM và SGX cuối tuần qua là tín hiệu tích cực, cho thấy thị trường đã vượt qua giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn và đang tiếp tục xu hướng đi lên.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, hai tỉnh Lào Cai và Quảng Ninh giảm 1.000 đồng/kg, cùng về mức 58.000 đồng/kg. Các tỉnh như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh vẫn giữ giá 60.000 đồng/kg, trong khi Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn duy trì quanh 59.000 đồng/kg. Nhìn chung, miền Bắc đang giao dịch từ 56.000 - 60.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá gần như không biến động. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai giữ mức 56.000 - 57.000 đồng/kg. Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng ổn định lần lượt ở 56.000 và 57.000 đồng/kg. Trong khi đó, Đắk Lắk đạt 59.000 đồng/kg, còn Khánh Hòa giữ 60.000 đồng/kg. Mặt bằng chung dao động 56.000 - 60.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, thị trường ghi nhận một số điểm giảm nhẹ. Đồng Nai, Vĩnh Long và Cần Thơ cùng hạ 1.000 đồng, về 62.000 đồng/kg. Các tỉnh như Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, TP.HCM, Lâm Đồng duy trì ở mức 62.000 đồng/kg. Đáng chú ý, Cà Mau vẫn là địa phương có mức giá cao nhất cả nước, đạt 63.000 đồng/kg.

Như vậy, mức giá lợn hơi hôm nay dao động 56.000 - 63.000 đồng/kg, cho thấy sự phân hóa theo từng vùng, nhưng nhìn chung có xu hướng giảm nhẹ so với những phiên trước.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng SJC tiếp tục phá kỷ lục, bán ra 124,7 triệu đồng/lượng

Giá vàng SJC tiếp tục phá kỷ lục, bán ra 124,7 triệu đồng/lượng

Thị trường vàng trong nước sáng 14/8 ghi nhận thêm một kỷ lục mới khi SJC nâng giá bán vàng miếng lên 124,7 triệu đồng/lượng, cao hơn hôm qua 500.000 đồng. Chênh lệch mua – bán duy trì 1,2 triệu đồng, còn vàng nhẫn 4 số 9 giữ nguyên giá so với cuối ngày trước...

Ba ông lớn bắt tay kết nối tiêu dùng số

Ba ông lớn bắt tay kết nối tiêu dùng số

Thẻ tín dụng YOJO - Vietjet VPBank được ra đời sau cú bắt tay chiến lược giữa ba ông lớn hàng đầu trong lĩnh vực tài chính, hàng không, công nghệ thanh toán - mở ra một hành trình bay đơn giản hơn, tối ưu chi phí cùng vô vàn ưu đãi hấp dẫn...