Ngày 23/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (23/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 8.550 - 8.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, giá ít biến động. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), nông dân chào bán lúa đều, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán giá lúa cao, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch mới chậm. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán mới ít, giá tương đối ổn định.
Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, nhu cầu mua bán chậm, giá vững. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới ít, giá lúa ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), giao dịch lúa mới khá, giá ít biến động.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 377 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Trong nước giá cà phê quay đầu giảm so với phiên đi ngang hôm qua, mức giảm từ 1.500 - 1.900 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 92.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 92.300 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 91.600 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 92.200 đồng/kg.
Trên sàn London, lúc 4h30 ngày 23/7/2025 giá cà phê Robusta bất ngờ tăng cao trở lại so với phiên giảm mạnh hôm qua, mức tăng từ 87 - 102 USD/tấn, dao động 3.090 - 3.324 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.289 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.262 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.235 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.209 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.187 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 23/7 tăng cao trở lại sau phiên giảm hôm qua, mức tăng từ 3,25 - 4,40 cent/lb, dao động 267.75 - 298.75 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 296.35 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 288.70 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 281.90 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 276.50 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil có xu hướng tăng, giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 349.30 - 371.20 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 371.20 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 359.00 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 349.05 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 349.30 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay quay đầu giảm so với phiên đi ngang hôm qua, mức giảm từ 500 - 2.000 đồng/kg tuỳ địa phương. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 137.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai giảm nhẹ so với hôm qua, mức giảm 500 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 136.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở TP. Hồ Chí Minh cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai cùng xu hướng giảm, mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk giảm 1.500 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 138.500 đồng/kg.
Riêng giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng có mức giảm cao nhất, với 2.000 đồng/kg, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 138.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ở Indonesia tăng nhẹ trở lại sau phiên giảm hôm qua; trong khi đó thị trường Brazil đi ngang; các nước khác ít biến động, bình ổn so với phiên giao dịch gần nhất.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.144 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.986 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ổn định và đi ngang so với phiên tăng hôm qua, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì sự ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các doanh nghiệp lớn không biến động. Cụ thể, Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 389 - 393 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 340 -388 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 390 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.700 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.800 - 17.000 đồng/kg.
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 370 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 400 đồng/TSC.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,57% (85 Nhân dân tệ) lên mức 14.880 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,3% (0,21 Baht) lên mức 74,29 Baht/kg.
Thị trường Nhật Bản nghỉ giao dịch nên giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn OSE đi ngang mức 321,2 Yên/kg.
Theo European Rubber Journal đưa tin, trong khi Trung Quốc tăng tốc hiện đại hóa chuỗi sản xuất cao su kỹ thuật, thì Anh lại đang mạnh tay siết quy định xử lý lốp xe phế thải.
Tại Quảng Tây, công ty con của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (PetroChina) vừa hoàn tất hai tổ hợp sản xuất vật liệu đàn hồi thuộc khu liên hợp Guangxi Petrochemical. Với công suất 120.000 tấn/năm SSBR và 80.000 tấn/năm SBS, dự án đánh dấu bước tiến chiến lược của CNPC trong nâng cấp ngành lọc hóa dầu nội địa.
Ngược lại, ở Anh, từ ngày 15/10 tới, chính phủ sẽ chấm dứt hiệu lực của quy định miễn trừ T8 là vốn cho phép xử lý lốp phế thải quy mô nhỏ mà không cần giấy phép môi trường. Bộ Môi trường Anh cảnh báo việc lạm dụng T8 đã dẫn đến tình trạng lưu trữ lốp vượt mức, tăng nguy cơ cháy nổ và hoạt động tái chế trái phép.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường Miền Bắc, tại nhiều địa phương tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg so với hôm trước.
Cụ thể, giá lợn tại Cao Bằng và Thái Nguyên cùng giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 62.000 đồng/kg. Tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên, giá cũng giảm 1.000 đồng/kg, hiện ghi nhận ở mức 63.000 đồng/kg. Ninh Bình và Phú Thọ giao dịch với giá 62.000 đồng/kg, trong khi Lai Châu và Điện Biên giảm còn 61.000 đồng/kg – mức thấp nhất khu vực.
Trong khi đó, giá tại Tuyên Quang, Bắc Ninh vẫn giữ nguyên ở mức 63.000 đồng/kg; Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai và Sơn La cùng đứng yên tại mức 62.000 đồng/kg.
Hiện giá lợn hơi tại miền Bắc dao động từ 61.000 đồng/kg đến 63.000 đồng/kg.
Tại khu vực Miền Trung-Tây Nguyên, nhiều địa phương giảm 1.000 đồng/kg so với hôm trước.
Cụ thể, giá lợn tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Huế giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua lợn ở mức 61.000 đồng/kg; giá lợn ở Nghệ An cũng giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua về mức 62.000 đồng/kg.
Các tỉnh Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa giữ nguyên giá so với hôm trước. Trong đó, Gia Lai tiếp tục là nơi có giá thấp nhất khu vực với 60.000 đồng/kg. Lâm Đồng vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 64.000 đồng/kg.
Hiện giá lợn hơi tại miền Trung – Tây Nguyên dao động từ 60.000 đồng/kg đến 64.000 đồng/kg.
Thị trường Miền Nam, giá lợn hơi giảm nhẹ tại ba địa phương. Hiện giá lợn hơi tại miền Nam dao động từ 63.000 đồng/kg đến 66.000 đồng/kg.
Trong đó, lợn hơi tại Cà Mau, Vĩnh Long và Cần Thơ giảm 1.000 đồng/kg, hiện đang được thu mua lần lượt ở mức 65.000 đồng/kg, 63.000 đồng/kg và 64.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lợn tại Đồng Tháp và TP.HCM không thay đổi so với hôm trước. Trong đó, Đồng Nai, An Giang cùng giữ mức 64.000 đồng/kg; riêng Tây Ninh tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực là 66.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn tiếp tục lặng sóng, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.