Ngày 7/11, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (7/11), theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn ít lại, thương lái mua lai rai do chất lượng lúa giảm, giá ít biến động. Tây Ninh, thương lái hỏi mua ít lại, giá lúa vững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên tăng nhẹ so với ngày hôm qua từ 200 - 400 đồng đồng/kg. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 118.200 - 119.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 300 đồng/kg so với ngày hôm qua, lên mức 119.000 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có mức giá cà phê thu mua cao nhất trên cả nước hôm nay.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng tăng 400 đồng/kg, đạt 118.200 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai tăng 200 đồng/kg, đạt mức 118.200 đồng/kg.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 10/2025 đạt gần 6 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng lên 58,13 tỷ USD, tăng gần 13% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy ngành nông nghiệp tiếp tục duy trì đà phục hồi, bất chấp bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động và nhu cầu tại các thị trường lớn chưa phục hồi hoàn toàn.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 11/2025 tăng nhẹ 47 USD/tấn, đạt mức 4.653 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm mạnh 154 USD/tấn, xuống mức 4.458 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica lại ghi nhận sự sụt giảm mạnh đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Kỳ giao tháng 12/2025 giảm 11,65 cent/lb, xuống mức 404,95 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 giảm 10,25 cent/lb, xuống mức 341,8 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng biến động trái chiều so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 488,7 cent/lb, giảm 9,5 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 giảm 6,85 cent/lb, ở mức 411,55 cent/lb.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay không ghi nhận biến động so với phiên giao dịch trước. Hiện giá tiêu được giao dịch quanh mức 145.000 - 147.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Đắk Lắk giao dịch giá 147.000 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức 147.000 đồng/kg; tại Gia Lai, Đồng Nai và TP.HCM thu mua ở ngưỡng 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu sụt giảm mạnh tại thị trường Indonesia. Trong khi các thị trường đều ổn định giá so với hôm qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.102 USD/tấn, giảm mạnh 0,37% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng giảm 0,36%, hiện đang giao dịch ở mức 9.727 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại trường trong nước, giá mủ cao su quay đầu giảm nhẹ. Theo đó, giá mủ nước tại Công ty Mang Yang ở mức 394 - 399 đồng/TSC; mủ đông tạp thu mua quanh mức 359 - 409 đồng/DRC.
Công ty cao su Bà Rịa, giá mủ nước ở mức 405 đồng/TSC (giảm 10 đồng), mủ đông DRC từ 35 - 44% ở mức 13.500 đồng/kg (giảm 1.500 đồng); mủ nguyên liệu ở mức 18.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng).
Công ty Cao su Phú Riềng dao động 390 đồng/DRC đối với mủ tạp và 420 đồng/TSC với mủ nước.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 tại Thái Lan giảm 0,9% (0,6 baht) xuống mức 66,35 baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 giảm 0,5% (1,7 Yên) về mức 309,2 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,9% (140 Nhân dân tệ) về mức 14.820 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Giao dịch Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 12 được giao dịch ở mức 167,8 cent Mỹ/kg, giảm nhẹ 0,2%.
Hợp đồng cao su butadien giao tháng 12 trên SHFE cũng giảm 35 Nhân dân tệ, tương đương 0,34%, còn 10.145 Nhân dân tệ mỗi tấn.
Chiều ngược lại, hợp đồng cao su giao tháng 4/2026 ở OSE tăng 1,1 Yên, tương đương 0,35%, lên 313,1 yên (khoảng 2,08 USD) mỗi kg. Giá cao su Nhật Bản đã phục hồi và chốt phiên cao hơn trong ngày khi kết quả kinh doanh và triển vọng lạc quan từ các hãng sản xuất ô tô hàng đầu giúp xoa dịu lo ngại rằng việc tạm ngừng xuất khẩu chip của Nexperia có thể ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ cao su trong ngành ô tô.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay giảm nhẹ ở một số địa phương. Cụ thể: giá lợn tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 50.000 đồng/kg. Cùng mức giảm, giá lợn tại Lai Châu giảm còn 49.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Ninh Bình, Lào Cai, Điện Biên, Phú Thọ và Sơn La duy trì ổn định quanh mức 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Hiện, giá lợn miền Bắc đang dao động ở mức 49.000 đồng/kg đến 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay ổn định, chỉ giảm nhẹ tại một địa phương so với hôm trước. Cụ thể: giá lợn tại Lâm Đồng giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, xuống mức 49.000 đồng/kg. Trong khi đó, các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An duy trì mức 50.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Khánh Hòa giao dịch phổ biến ở mức 49.000 đồng/kg. Riêng Gia Lai và Đắk Lắk duy trì mức thấp nhất khu vực ở mức 48.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay ổn định, dao động từ 48.000 đồng/kg đến 50.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi giảm nhẹ tại một số địa phương. Tlợn đó, Đồng Nai và Cần Thơ cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện lần lượt đạt 50.000 đồng/kg và 49.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Ninh và Cà Mau giữ nguyên mức 51.000 đồng/kg, là khu vực có giá cao nhất khu vực.
Trong khi đó, Vĩnh Long hiện thu mua ở mức 48.000 đồng/kg, còn Đồng Tháp, An Giang và TP.HCM duy trì quanh mức 50.000 đồng/kg.
Hiện, giá lợn hơi miền Nam dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg, trung bình đạt khoảng 49.875 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay 7/11 giảm nhẹ tại nhiều tỉnh ở miền Bắc và miền Nam, trong khi miền Trung - Tây Nguyên tiếp tục giữ ổn định. Mức giá cao nhất hiện ghi nhận 51.000 đồng/kg tại các tỉnh Bắc Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ, Tây Ninh và Cà Mau, còn thấp nhất là 48.000 đồng/kg tại Gia Lai, Đắk Lắk và Vĩnh Long.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, chân giò heo rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.