Ngày 8/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (8/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 - 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg,.
Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm - dẻo có khá, giá ít biến động.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 - 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi, dao động trong khoảng 103.300 - 104.000 đồng/kg. Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, khu vực Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà giao dịch cùng mức 103.300 đ/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, khu vực Cư M'gar hôm nay đang thu mua cà phê ở mức 104.000 đ/kg. Khu vực Ea H'leo và Buôn Hồ giao dịch ở mức giá 103.900 đ/kg. Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng), thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp lần lượt giao dịch ở mức 104.000 và 103.900 đ/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, khu vực Chư Prông đang giao dịch với giá 103.600 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang ở mức 103.500 đ/kg.
Tuần từ 1/12 đến 7/12, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên giảm mạnh từ 8.000 đến 8.500 đồng/kg. Cụ thể, tại Lâm Đồng, giá cà phê giảm 8.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk và Gia Lai, giá cà phê giảm đến 8.300 đồng/kg. Giá cà phê tại Đắk Nông có mức giảm lớn nhất 8.500 đồng/kg so với tháng trước.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đồng loạt đi xuống. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 giảm 7 USD/tấn còn 4.295 USD/tấn; kỳ giao tháng 3/2026 giảm mạnh hơn, ở mức 4.178 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica cũng ghi nhận đồng loạt giảm trong các kỳ giao hàng. Theo đó, kỳ giao tháng 12/2025 giảm 5,7 cent/lb xuống 406,25 cent/lb; kỳ giao tháng 3/2026 giảm 5,65 cent/lb còn 374,85 cent/lb.
Theo Reuters và Barchart, giá cà phê Robusta khép lại tuần giao dịch trong sắc đỏ với mức giảm 6%. Nguyên nhân đến từ việc thiệt hại mùa vụ tại Việt Nam sau bão ít nặng nề hơn dự báo ban đầu. Bên cạnh đó, sản lượng Robusta đạt mức kỷ lục ở Brazil cũng gây sức ép lớn lên giá.
GIÁ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay đi ngang. Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 149.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 147.500 đồng/kg. Giá tiêu Đắk Nông ở mức 149.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hiện ở mức 147.500 đồng/kg; tại Bình Phước giá tiêu ở mức 148,000 đồng/kg.
Tính đến hết tháng 11/2025, tổng lượng tiêu xuất khẩu đạt 225.009 tấn với giá trị gần 1,52 tỷ USD. Con số này vượt xa mức của các năm trước và được xem là kỷ lục mới của ngành. Lượng xuất khẩu giảm nhẹ nhưng giá trị tăng hơn 24% nhờ giá xuất khẩu duy trì ở mức cao trên 6.600 USD/tấn với tiêu đen và hơn 8.600 USD/tấn với tiêu trắng.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.995 USD/tấn, giá tiêu trắng Muntok đạt 9.643 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.150 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 9.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA đạt 12.000 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam hôm nay giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.700 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.250 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Thị trường cao su nguyên liệu trong nước sáng 8/12 nhìn chung ổn định, với giá thu mua tại các công ty hầu như không điều chỉnh so với cuối tuần trước. Cụ thể, Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 - 408 đồng/TSC (loại 2 - loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 - 419 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, tuần đầu tháng 12 chứng kiến diễn biến giảm giá bao trùm trên cả ba sàn TOCOM (Nhật Bản), SHFE (Trung Quốc) và SGX (Singapore), phản ánh áp lực từ nguồn cung tăng ở Đông Nam Á, tồn kho lớn tại Trung Quốc và nhu cầu sản xuất săm lốp chậm lại.
Trên sàn TOCOM, giá cao su RSS3 giảm liên tục từ ngày 1 đến 4/12, với hợp đồng tháng 1/2026 rơi từ 335,20 JPY/kg xuống 324,80 JPY/kg. Dù ngày 5/12 ghi nhận phục hồi nhẹ 0,03%, xu hướng giảm vẫn chiếm ưu thế khi đến 6/12, giá tiếp tục lùi về 322,80 JPY/kg. Tính cả tuần, thị trường giảm 3 - 5%, chủ yếu do áp lực bán tháo và nguồn cung dồi dào từ khu vực.
Tại Trung Quốc, giá trên sàn SHFE cũng giảm 1 - 2% trong tuần qua. Hợp đồng tháng 1/2026 dao động mạnh, từ mức 15.155 CNY/tấn ngày 1/12 xuống còn 15.090 CNY/tấn ngày 5/12, dù có phiên phục hồi nhẹ vào 2/12. Sản xuất lốp xe tại Trung Quốc chưa cải thiện khiến nhu cầu nguyên liệu thấp, nhưng kỳ vọng về gói kích cầu mới giúp thị trường có nhịp hồi kỹ thuật ở các kỳ hạn xa.
Trên sàn SGX Singapore, giá cao su TSR20 diễn biến hẹp nhưng vẫn giảm khoảng 0,5 - 1% trong tuần. Sau khi rơi về 169,80 Cent/kg vào ngày 5/12, thị trường phục hồi lên 170,90 Cent/kg trong phiên 6/12 nhờ nhu cầu ổn định từ Ấn Độ và châu Âu.
Đến phiên giao dịch ngày 7/12, thị trường thế giới ghi nhận nhịp tăng nhẹ khi nhu cầu lốp xe tại Trung Quốc ổn định. Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 đi ngang ở mức 69 Baht/kg. Sàn Osaka (OSE) ghi nhận hợp đồng tháng 12 tăng 0,6% lên 322 Yên/kg, và hợp đồng tháng 5/2026 tăng 0,43% lên 325,4 Yên/kg dù tính cả tuần vẫn giảm 5,51%. Trên SHFE, cao su kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 20 CNY lên 15.115 CNY/tấn, còn tại SICOM Singapore, hợp đồng tháng 1 đóng ở mức 170,8 cent/kg, tăng 0,2%.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục là tâm điểm khi mức giá tăng cao nhất cả nước. So với phiên cuối tuần trước, giá lợn hơi tại nhiều tỉnh trong khu vực đã tăng mạnh 6.000 - 8.000 đồng/kg, phản ánh sức mua được cải thiện và nguồn cung chưa thật sự dồi dào ở giai đoạn cuối năm.
Hiện miền Bắc ghi nhận mức giá phổ biến 59.000 - 61.000 đồng/kg. Chỉ còn ba địa phương gồm Lạng Sơn, Điện Biên và Lai Châu giữ mức thấp nhất khu vực là 59.000 đồng/kg, trong khi các tỉnh còn lại như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Nguyên, Ninh Bình và Nam Định đồng loạt giao dịch trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg. Đây được xem là mức giá cao nhất trong nhiều tuần trở lại đây, mở ra kỳ vọng thị trường tiếp tục tăng khi nhu cầu tiêu thụ thực phẩm chuẩn bị cho Tết Nguyên đán đang đến gần.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay tăng đều, Nghệ An và Thanh Hóa lên ngưỡng 61.000 đồng/kg
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên tuần qua cũng ghi nhận mức tăng rõ rệt, dao động 5.000 - 8.000 đồng/kg so với tuần trước. Giá lợn tại Nghệ An và Thanh Hóa hiện đã chạm mức 61.000 đồng/kg, sánh ngang với giá cao nhất tại miền Bắc. Đây là hai địa phương có quy mô chăn nuôi lớn, nên mức tăng này có ảnh hưởng đáng kể đến mặt bằng giá chung toàn khu vực.
Các tỉnh còn lại như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Gia Lai và Đắk Lắk đang duy trì giao dịch trong khoảng 58.000 - 59.000 đồng/kg. Mặc dù chưa vượt mốc 60.000 đồng, mức giá hiện tại đã cao hơn đáng kể so với tuần trước và tạo động lực cho người chăn nuôi tái đàn sau thời gian dài chịu áp lực chi phí.
Tại miền Nam, giá lợn hơi tuần này cũng hồi phục mạnh, tăng 4.000 - 5.000 đồng/kg so với cuối tuần trước. Giá hiện dao động 57.000 - 60.000 đồng/kg, trong đó Đồng Nai và Tây Ninh là hai địa phương có mức giá cao nhất, đạt 60.000 đồng/kg. Đây là mức giá phản ánh nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tại các đô thị lớn như TP.HCM đang tăng mạnh khi mùa lễ Tết cận kề.
Nhiều tỉnh khác như Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Cần Thơ duy trì giao dịch trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg. Mặc dù chưa đạt mốc 60.000 đồng/kg, mức giá hiện tại được coi là cải thiện tốt so với giai đoạn giảm sâu từ cuối tháng 10 đến giữa tháng 11.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.