Từ đầu tháng 12, thị trường thép trong nước đã ghi nhận 2 đợt tăng giá. Hiện, giá thép xây dựng dao động ở mức 13,81 - 15,3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu, chủng loại. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ, khoảng 100.000-150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.
Giá thép tại miền Bắc
Thị trường thép miền Bắc không có sự thay đổi giá. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.240 đồng/kg.
Tương tự, với thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.870 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.170 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.650 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg, còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung – Tây Nguyên
Giá thép tại miền Trung giữ mức ổn định. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá giao dịch thép tại khu vực này tiếp tục bình ổn. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.250 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có mức giao dịch 13.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.990 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 giảm 32 nhân dân tệ/tấn xuống mức 3.915 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 1,37% xuống mức 935 nhân dân tệ/tấn (131,51 USD/tấn).
Ngược lại, trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng nhẹ 0,07%, lên mức 134,1 USD/tấn.
Nguyên nhân giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc tiếp tục giảm là do nhu cầu giảm và thị trường thiếu các thông tin mới về các biện pháp kích thích kinh tế dự kiến của Chính phủ.
Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày trong tuần của các nhà máy thép được khảo sát tại Trung Quốc đã giảm 1,1% xuống còn 2,27 triệu tấn. Đây là mức giảm tuần thứ 7 liên tiếp.
Bên cạnh đó, theo dữ liệu từ Chính phủ, sản lượng thép thô tháng 11 của Trung Quốc giảm 3,8% so với tháng trước, xác lập tháng giảm thứ 5 liên tiếp.