Ngày 19/12, thị trường thép nội địa vẫn duy trì mức giá từ phiên ngày 16/12. Bên cạnh đó, sàn giao dịch Thượng Hải đã phục hồi khi giá thép giao kỳ hạn tăng lên mức 3.933 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Các thương hiệu thép tại khu vực này quay về đà đi ngang. Theo SteelOnline, thương hiệu thép Hòa Phát ghi nhận thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg và dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.870 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.170 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.650 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg, còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá giao dịch thép tại miền Trung không ghi nhận biến động giá. Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép miền Nam ghi nhận mức giá ổn định. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 tăng 1 nhân dân tệ lên mức 3.933 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 1,59% xuống mức 928 nhân dân tệ/tấn (130,16 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 giảm 1,05% xuống mức 132,48 USD/tấn.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục giảm khi kỳ vọng của thị trường vào các biện pháp kích thích kinh tế của Trung Quốc hạ nhiệt. Đồng thời, các nhà máy tại Trung Quốc hạn chế mua hàng bổ sung khi chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài vào tháng 2/2024.
Về thị trường HRC, các hãng sản xuất thép hàng đầu châu Âu đã tăng giá chào HRC lên 740 EUR (809,51 USD)/tấn (giá xuất xưởng), so với mức trước đó là 720 EUR/tấn hồi nửa đầu tháng 11/2023, với thời gian giao hàng kéo dài đến tháng 2-3/2024 tùy theo khu vực.
Với hàng nhập khẩu, giá chào hàng vào EU trong tuần trước gần như đi ngang, với mức chào thấp nhất là từ Việt Nam ở mức 640 - 645 EUR/tấn CFR sang Italia, giao tháng 2/2024. Giá chào hàng cao nhất là từ Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 680 - 690 EUR/tấn CFR, bao gồm cả thuế chống bán phá giá.