Ban Quản lý dự án 2 đã trình Bộ Xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.
Theo báo cáo, dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku dự kiến khởi công trong năm 2025, hoàn thành đưa vào khai thác năm 2029. Dự án mở đầu tại Quốc lộ 19B thuộc xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, điểm cuối giao đường Hồ Chí Minh thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 123km (đoạn qua Bình Định dài khoảng 37,4km, qua Gia Lai dài khoảng 85,6km); quy mô 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h.
Đoạn tuyến qua đèo An Khê (khoảng 20km) và đèo Mang Yang (khoảng 20km) có điều kiện địa hình đồi núi hiểm trở, độ dốc cao... nên dự kiến có quy mô 4 làn xe, vận tốc thiết kế 80km/h.
Về nguồn vốn, dự kiến sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 38.917 tỷ đồng, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khoảng hơn 4.659 tỷ đồng. Công tác giải phóng mặt bằng sẽ được tách theo địa phận của các tỉnh Gia Lai, Bình Định và giao cho 2 tỉnh làm chủ đầu tư để tổ chức thực hiện.
Dự án đề xuất sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước từ nguồn tăng thu ngân sách Nhà nước năm 2024; nguồn vốn ngân sách tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai; nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.
Hướng tuyến dự án được nghiên cứu lựa chọn bảo đảm ngắn và thẳng nhất có thể, phù hợp với các quy hoạch quốc gia và quy hoạch địa phương; bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật của tuyến đường; phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
Tuyến đường cũng hạn chế đi qua các khu vực nhạy cảm về môi trường tự nhiên, xã hội, đất quốc phòng; hạn chế khối lượng giải phóng mặt bằng; bảo đảm kết nối thuận lợi với các trung tâm đô thị, khu chức năng quan trọng.
Việc đầu tư dự án nhằm thực hiện mục tiêu đề ra của Bộ Chính trị trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, hoàn thiện mạng lưới giao thông đường bộ, đường bộ cao tốc theo quy hoạch.
Bên cạnh đó, dự án sẽ góp phần nâng cao khả năng kết nối, rút ngắn thời gian, chi phí vận tải và đảm bảo an toàn giao thông, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Để bảo đảm khả thi và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, Ban Quản lý dự án 2 đề xuất một cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho dự án như chính sách về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước; thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giao địa phương thực hiện các thủ tục chuyển đổi và giải phóng mặt bằng chính sách về chỉ định thầu; chính sách về cơ cấu nguồn vốn cho dự án...