Trái ngược với sự tăng, giảm liên tục của giá thép kỳ hạn trên sàn Thượng Hải, giá thép xây dựng trong nước đã đi ngang 10 phiên liên tiếp.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, giá thép ngày 31/7, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có biến động, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn tháng 2/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 16 Nhân dân tệ, lên mức 3.832 Nhân dân tệ/tấn.
Bức tranh kinh doanh của nhiều doanh nghiệp ngành thép trong quý 2 vẫn chưa được cải thiện khi báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp vẫn cho thấy kết quả kinh doanh ảm đạm.
Nổi bật trong số này là Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC (mã chứng khoán: SMC), với kết quả kinh doanh lỗ hơn 400 tỷ đồng.
Theo đó, báo cáo tài chính quý 2/2023 của SMC cho thấy, doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm 50%, xuống còn 3.291 tỷ đồng. Do kinh doanh dưới giá vốn, nên doanh nghiệp lỗ gộp 87 tỷ đồng, cùng kỳ lãi 211 tỷ đồng.
Bên cạnh sự suy giảm từ hoạt động cốt lõi, doanh nghiệp ngành thép này còn chịu sức ép lớn từ mức tăng mạnh của các khoản chi phí. Theo đó, tăng mạnh nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp, với mức tăng 578% so với cùng kỳ, lên 214 tỷ đồng, trong đó chủ yếu đến từ việc trích lập dự phòng nợ xấu 180 tỷ đồng; chi phí lãi vay tăng 65%, lên 73 tỷ đồng.
Kết quả, doanh nghiệp ngành thép SMC lỗ sau thuế 414 tỷ đồng, cùng kỳ lãi 45 tỷ đồng. Đây là khoản lỗ lớn thứ hai trong lịch sử hoạt động của SMC chỉ sau khoản lỗ 515 tỷ đồng trong quý 4/2022.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, SMC ghi nhận doanh thu thuần đạt 7.18 tỷ đồng, giảm 46% so với cùng kỳ năm trước và lỗ sau thuế 393 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi gần 126 tỷ đồng.
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) nhận định, các doanh nghiệp ngành thép ngoài việc đối diện với khó khăn do nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm sụt giảm mạnh không chỉ ở trong nước, mà còn trên phạm vi toàn cầu đã tác động đến giá bán thép, khiến giá thép liên tục sụt giảm.